Thuế suất thuế TNCN từ thừa kế chứng khoán là bao nhiêu? Có những khoản thu nhập nào từ thừa kế?
Thuế suất thuế TNCN từ thừa kế chứng khoán là bao nhiêu?
Căn cứ tại Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 19 Thông tư 92/2015/TT-BTC) và Điều 23 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định như sau:
(1) Cách tính thuế TNCN từ thừa kế chứng khoán đối với cá nhân cư trú:
Thuế TNCN từ thừa kế phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10% |
Thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế là phần giá trị tài sản nhận thừa kế vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận.
Tương ứng, giá trị tài sản nhận thừa kế được xác định đối với từng trường hợp, cụ thể như sau:
Đối với thừa kế chứng khoán: giá trị tài sản nhận thừa kế là phần giá trị tài sản nhận thừa kế vượt trên 10 triệu đồng tính trên toàn bộ các mã chứng khoán nhận được chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào tại thời điểm đăng ký chuyển quyền sở hữu. Cụ thể như sau:
- Đối với chứng khoán giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá tham chiếu trên Sở giao dịch chứng khoán tại thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.
- Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp trên: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá trị số sách kế toán của công ty phát hành loại chứng khoán đó tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.
(2) Cách tính thuế TNCN từ thừa kế chứng khoán đối với cá nhân không cư trú:
Thuế TNCN từ thừa kế chứng khoán đối với cá nhân không cư trú tính theo công thức sau:
Thuế TNCN từ thừa kế phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10% |
- Thu nhập chịu thuế từ nhận thừa kế của cá nhân không cư trú là phần giá trị tài sản thừa kế vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần phát sinh thu nhập nhận được tại Việt Nam.
Thu nhập từ nhận thừa kế của cá nhân không cư trú được xác định như đối với cá nhân cư trú.
- Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản tại Việt Nam.
Như vậy, thuế suất thuế TNCN từ thừa kế chứng khoán hiện nay là 10%.
Thuế suất thuế TNCN từ thừa kế chứng khoán là bao nhiêu? Có những khoản thu nhập nào từ thừa kế?
Thu nhập từ thừa kế gồm những khoản thu nhập nào?
Theo quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thu nhập từ nhận thừa kế là khoản thu nhập mà cá nhân nhận được theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật về thừa kế, cụ thể như sau:
- Đối với nhận thừa kế là chứng khoán bao gồm:
+ Cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán;
+ Cổ phần của cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
- Đối với nhận thừa kế là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh; vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân; vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân.
- Đối với nhận thừa kế là bất động sản bao gồm:
+ Quyền sử dụng đất;
+ Quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất;
+ Quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai;
+ Kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai;
+ Quyền thuê đất;
+ Quyền thuê mặt nước;
+ Các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ thừa kế là bất động sản.
- Đối với nhận thừa kế là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước như: ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao.
Thế nào là người thừa kế?
Căn cứ vào Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau:
Người thừa kế
Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Như vậy, người thừa kế có thể là cá nhân và cũng có trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân.
Theo đó, đối với trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân thì chỉ được thừa kế theo di chúc. Điều kiện để đối tượng này được xem là người thừa kế là phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Còn đối với trường hợp người thừa kế là cá nhân thì phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết.
LawNet
- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn
- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;
- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;
- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;