Hồ sơ chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam của doanh nghiệp bảo hiểm gồm những gì?
- Hồ sơ chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam của doanh nghiệp bảo hiểm như thế nào?
- Thủ tục chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam của doanh nghiệp bảo hiểm như thế nào?
- Văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam chấm dứt hoạt động trong các trường hợp nào?
Hồ sơ chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam của doanh nghiệp bảo hiểm như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 60 Nghị định 46/2023/NĐ-CP quy định hồ sơ chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam của doanh nghiệp bảo hiểm như sau:
- Văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam
- Các bằng chứng chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ với người lao động và các nghĩa vụ với các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam;
- Bản gốc giấy phép đặt văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam và các quyết định gia hạn giấy phép (nếu có);
- Bản gốc các giấy phép, quyết định khác có liên quan trong quá trình hoạt động của văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam;
- Văn bản ủy quyền cho một tổ chức tại Việt Nam thay mặt cho doanh nghiệp nước ngoài thực hiện các thủ tục hành chính với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan (nếu có).
Hồ sơ chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam của doanh nghiệp bảo hiểm gồm những gì?
Thủ tục chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam của doanh nghiệp bảo hiểm như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 60 Nghị định 46/2023/NĐ-CP quy định thủ tục chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam của doanh nghiệp bảo hiểm như sau:
(1) Đối với trường hợp chấm dứt theo đề nghị của doanh nghiệp nước ngoài và doanh nghiệp nước ngoài chấm dứt hoạt động, giải thể, phá sản hoặc bị thu hồi giấy phép;
Bước 1: Doanh nghiệp nước ngoài nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) 01 bộ hồ sơ
Bước 2: Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có quyết định chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện nước ngoài.
(2) Đối với trường hợp văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam chấm dứt hoạt động khi hết thời hạn hoạt động mà không đề nghị gia hạn hoặc không được Bộ Tài chính chấp thuận gia hạn.
Bước 1: Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi hết thời hạn hoạt động mà không đề nghị gia hạn hoặc không được Bộ Tài chính chấp thuận gia hạn.
Bộ Tài chính có văn bản gửi đến văn phòng đại diện nước ngoài, đồng gửi các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan, thông báo về việc văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động kể từ ngày hết hạn Giấy phép và yêu cầu doanh nghiệp nước ngoài thực hiện các thủ tục chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện;
Bước 2: Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của Bộ Tài chính, doanh nghiệp nước ngoài phải nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) 01 bộ hồ sơ
Bước 3: Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có quyết định chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện nước ngoài;
Bước 4: Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày Bộ Tài chính có văn bản thông báo về việc văn phòng đại diện nước ngoài chấm dứt hoạt động, doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện theo ủy quyền phải báo cáo Bộ Tài chính về việc đã hoàn thành các nghĩa vụ với tổ chức, cá nhân tại Việt Nam kèm theo các tài liệu chứng minh
Bước 5: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn 01 năm theo quy định tại bước 4 trường hợp chưa hoàn thành các nghĩa vụ với người lao động và tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam thì doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện theo ủy quyền phải có văn bản báo cáo Bộ Tài chính lý do.
Khi hết thời hạn 05 ngày làm việc nêu trên mà chưa nhận được văn bản báo cáo này, Bộ Tài chính sẽ có công văn gửi cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nơi doanh nghiệp nước ngoài đặt trụ sở chính thông báo về việc doanh nghiệp, tập đoàn nước ngoài chưa hoàn thành nghĩa vụ với tổ chức, cá nhân tại Việt Nam;
Bước 6: Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kèm theo tài liệu theo Bước 4, Bộ Tài chính có văn bản xác nhận doanh nghiệp nước ngoài đã hoàn thành thủ tục đóng cửa văn phòng đại diện tại Việt Nam.
Lưu ý:
Khi chấm dứt hoạt động, văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam phải thực hiện đầy đủ thủ tục và nghĩa vụ theo quy định pháp luật.
Trường hợp văn phòng đại diện nước ngoài chấm dứt hoạt động trong trường hợp hết thời hạn hoạt động mà không đề nghị gia hạn hoặc không được Bộ Tài chính chấp thuận gia hạn
Thì doanh nghiệp nước ngoài có trách nhiệm thực hiện hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam thực hiện các nghĩa vụ chưa hoàn thành với người lao động và các tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam khi đóng cửa văn phòng đại diện.
Văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam chấm dứt hoạt động trong các trường hợp nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 60 Nghị định 46/2023/NĐ-CP quy định các trường hợp chấm dứt văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam bao gồm:
- Theo đề nghị của doanh nghiệp nước ngoài;
- Khi doanh nghiệp nước ngoài chấm dứt hoạt động, giải thể, phá sản hoặc bị thu hồi giấy phép;
- Hết thời hạn hoạt động mà không đề nghị gia hạn hoặc không được Bộ Tài chính chấp thuận gia hạn.
LawNet
- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn
- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;
- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;
- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;