Thế nào là người bị buộc tội? Người bị buộc tội có đương nhiên bị xem là tội phạm hay không?

Thế nào là người bị buộc tội theo quy định pháp luật hiện nay? Người bị buộc tội có đương nhiên bị xem là tội phạm hay không? Câu hỏi của bạn An ở Hà Nội.

Thế nào là người bị buộc tội theo quy định pháp luật hiện nay?

Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 4 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định:

Giải thích từ ngữ
1. Trong Bộ luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
đ. Người bị buộc tội gồm người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo.

Theo đó, người bị buộc tội gồm:

(1) Người bị bắt trong các trường hợp bắt người theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.

Cụ thể gồm bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bắt người phạm tội quả tang, bắt người đang bị truy nã, bắt bị can, bị cáo để tạm giam, bắt người bị yêu cầu dẫn độ theo quy định tại khoản 2 Điều 109 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

(2) Người bị tạm giữ là người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, bị bắt theo quyết định truy nã hoặc người phạm tội tự thú, đầu thú và đối với họ đã có quyết định tạm giữ theo quy định khoản 1 Điều 59 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

(3) Bị can là người hoặc pháp nhân bị khởi tố về hình sự. Quyền và nghĩa vụ của bị can là pháp nhân được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 60 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

(4) Bị cáo là người hoặc pháp nhân đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử. Quyền và nghĩa vụ của bị cáo là pháp nhân được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân quy định tại khoản 1 Điều 61 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

Thế nào là người bị buộc tội theo quy định pháp luật hiện nay? Người bị buộc tội có đương nhiên bị xem là tội phạm hay không?

Thế nào là người bị buộc tội theo quy định pháp luật hiện nay? Người bị buộc tội có đương nhiên bị xem là tội phạm hay không?

Người bị buộc tội thì có đương nhiên bị xem là tội phạm hay không?

Căn cứ Điều 13 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định như sau:

Suy đoán vô tội
Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
Khi không đủ và không thể làm sáng tỏ căn cứ để buộc tội, kết tội theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải kết luận người bị buộc tội không có tội.

Như vậy, theo quy định thì người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự, thủ tục do Bộ luật Tố tụng Hình sự quy định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

Do đó, người bị buộc tội không đương nhiên xem là tội phạm.

Ai có trách nhiệm chứng minh, xác minh một người là tội phạm? Người bị buộc tội có phải tự chứng minh vô tội hay không?

Căn cứ tại Điều 15 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định như sau:

Xác định sự thật của vụ án
Trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Người bị buộc tội có quyền nhưng không buộc phải chứng minh là mình vô tội.
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải áp dụng các biện pháp hợp pháp để xác định sự thật của vụ án một cách khách quan, toàn diện và đầy đủ, làm rõ chứng cứ xác định có tội và chứng cứ xác định vô tội, tình tiết tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của người bị buộc tội.

Theo đó, trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

Cụ thể thì căn cứ khoản 1 Điều 34 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 và khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, nghĩa vụ chứng minh tội phạm thuộc về:

(1) Cơ quan tiến hành tố tụng hình sự:

- Cơ quan điều tra;

- Viện kiểm sát;

- Tòa án.

(2) Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong tố tụng hình sự bao gồm các cơ quan sau:

- Các cơ quan của Bộ đội biên phòng;

- Các cơ quan của Hải quan;

- Các cơ quan của Kiểm lâm;

- Các cơ quan của lực lượng Cảnh sát biển;

- Các cơ quan của Kiểm ngư;

- Các cơ quan của Công an nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;

- Các cơ quan khác trong Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.

Còn đối với người bị buộc tội, pháp luật tố tụng hình sự quy định rõ Người bị buộc tội có quyền nhưng không buộc phải chứng minh là mình vô tội.

Như vậy, người bị buộc tội không có nghĩa vụ chứng minh mình vô tội.

Những vấn đề cần phải chứng minh trong một vụ án hình sự là gì?

Căn cứ tại Điều 85 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định vấn đề này như sau:

Những vấn đề phải chứng minh trong vụ án hình sự
Khi điều tra, truy tố và xét xử vụ án hình sự, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải chứng minh:
1. Có hành vi phạm tội xảy ra hay không, thời gian, địa điểm và những tình tiết khác của hành vi phạm tội;
2. Ai là người thực hiện hành vi phạm tội; có lỗi hay không có lỗi, do cố ý hay vô ý; có năng lực trách nhiệm hình sự hay không; mục đích, động cơ phạm tội;
3. Những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo và đặc điểm về nhân thân của bị can, bị cáo;
4. Tính chất và mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra;
5. Nguyên nhân và điều kiện phạm tội;
6. Những tình tiết khác liên quan đến việc loại trừ trách nhiệm hình sự, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt.

Theo đó, khi điều tra, truy tố và xét xử vụ án hình sự, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải chứng minh, làm rõ những vấn đề nêu trên.

Nguyễn Trần Hoàng Quyên

- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn

- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;

- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;

- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;

Căn cứ pháp lý
Tư vấn pháp luật mới nhất
ĐỌC NHIỀU NHẤT
{{i.ImageTitle_Alt}}
{{i.Title}}