Văn bản đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ phải có những nội dung nào? Thủ tục ra quyết định bảo vệ người tố cáo được quy định như thế nào?
Văn bản đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ phải có những nội dung nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 50 Luật Tố cáo 2018 quy định như sau:
Đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ
1. Khi có căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật này thì người tố cáo có văn bản đề nghị người giải quyết tố cáo áp dụng biện pháp bảo vệ.
2. Văn bản đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ;
b) Họ tên, địa chỉ của người tố cáo; họ tên, địa chỉ của người cần được bảo vệ;
c) Lý do và nội dung đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ;
d) Chữ ký hoặc điểm chỉ của người tố cáo.
3. Trường hợp khẩn cấp, người tố cáo có thể trực tiếp đến đề nghị hoặc thông qua điện thoại đề nghị người giải quyết tố cáo áp dụng biện pháp bảo vệ ngay nhưng sau đó nội dung đề nghị phải được thể hiện bằng văn bản.
Theo như quy định trên, khi có căn cứ về việc vị trí công tác, việc làm, tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người tố cáo đang bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị xâm hại ngay tức khắc hay họ bị trù dập, phân biệt đối xử do việc tố cáo, người giải quyết tố cáo, cơ quan khác có thẩm quyền tự quyết định hoặc theo đề nghị của người tố cáo quyết định việc áp dụng biện pháp bảo vệ cần thiết thì người tố cáo làm văn bản đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ có những nội dung như sau:
- Ngày, tháng, năm đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ;
- Họ tên, địa chỉ của người tố cáo; họ tên, địa chỉ của người cần được bảo vệ;
- Lý do và nội dung đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ;
- Chữ ký hoặc điểm chỉ của người tố cáo.
Văn bản đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ phải có những nội dung nào? Thủ tục ra quyết định bảo vệ người tố cáo được quy định như thế nào?
Thủ tục ra quyết định bảo vệ người tố cáo được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 51 Luật Tố cáo 2018 và Điều 52 Luật Tố cáo 2018 quy định thủ tục bảo vệ người tố cáo như sau:
(1) Khi người giải quyết tố cáo nhận được đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ và xét thấy đề nghị bảo vệ là có căn cứ, có tính xác thực hoặc trong quá trình giải quyết tố cáo;
Đồng thời người giải quyết tố cáo cũng thấy có căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 47 Luật Tố cáo 2018 thì người giải quyết tố cáo kịp thời quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ theo thẩm quyền hoặc đề nghị, yêu cầu cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ cần thiết.
(2). Khi nhận được yêu cầu hoặc đề nghị của người giải quyết tố cáo thì cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định việc áp dụng biện pháp bảo vệ.
(3). Trong trường hợp đề nghị của người tố cáo không có căn cứ hoặc xét thấy không cần thiết áp dụng biện pháp bảo vệ, cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người tố cáo hoặc gửi thông báo cho người giải quyết tố cáo để giải thích rõ lý do cho người tố cáo.
(4). Cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ.
Lưu ý: Quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ được gửi cho người được bảo vệ, người giải quyết tố cáo và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
(5) Sau khi có quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện biện pháp bảo vệ phải tổ chức thực hiện ngay việc bảo vệ
Trường hợp cần thiết, phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để thực hiện việc bảo vệ.
Quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ bao gồm các nội dung chính như sau:
- Ngày, tháng, năm ra quyết định;
- Căn cứ ra quyết định;
- Họ tên, địa chỉ của người được bảo vệ;
- Nội dung, biện pháp bảo vệ; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện biện pháp bảo vệ;
- Thời điểm bắt đầu thực hiện biện pháp bảo vệ.
Thời gian bảo vệ được tính như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 52 Luật Tố cáo 2018 quy định thời gian bảo vệ như sau:
Quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ
....
5. Thời gian bảo vệ được tính từ thời điểm bắt đầu thực hiện biện pháp bảo vệ cho đến khi việc áp dụng biện pháp bảo vệ được chấm dứt theo quy định tại khoản 2 Điều 54 của Luật này.
Đồng thời dẫn chiếu đến khoản 2 Điều 54 Luật Tố cáo 2018 thì thời gian bảo vệ được tính từ thời điểm bắt đầu thực hiện biện pháp bảo vệ cho đến khi việc áp dụng biện pháp bảo vệ được chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
- Người giải quyết tố cáo đã ra kết luận nội dung tố cáo hoặc quyết định đình chỉ việc giải quyết tố cáo
- Cơ quan đã quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ quyết định chấm dứt áp dụng biện pháp bảo vệ khi xét thấy căn cứ áp dụng biện pháp bảo vệ không còn
- Hoặc Cơ quan đã quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ quyết định chấm dứt áp dụng biện pháp bảo vệ theo đề nghị bằng văn bản của người được bảo vệ.
LawNet
- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn
- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;
- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;
- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;