Hồ sơ, thủ tục nộp hồ sơ và đăng ký việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với nhau tạm trú ở nước ngoài ra sao?
- Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký việc nuôi con nuôi của công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài?
- Hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với nhau tạm trú ở nước ngoài gồm những gì?
- Việc nộp hồ sơ và đăng ký việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với nhau tạm trú ở nước ngoài được thực hiện theo thủ tục thế nào?
Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký việc nuôi con nuôi của công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài?
Căn cứ Điều 9 Luật Nuôi con nuôi 2010 như sau:
Thẩm quyền đăng ký nuôi con nuôi
1. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi thường trú của người được giới thiệu làm con nuôi hoặc của người nhận con nuôi đăng ký việc nuôi con nuôi trong nước.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi thường trú của người được giới thiệu làm con nuôi quyết định việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài; Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đăng ký việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.
3. Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài đăng ký việc nuôi con nuôi của công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài.
Như vậy, theo khoản 3 Điều 9 Luật Nuôi con nuôi 2010 được trích dẫn nêu trên thì cơ quan có thẩm quyền đăng ký việc nuôi con nuôi của công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài là cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài.
Hồ sơ, thủ tục nộp hồ sơ và đăng ký việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với nhau tạm trú ở nước ngoài ra sao? (Hình từ Internet)
Hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với nhau tạm trú ở nước ngoài gồm những gì?
Căn cứ theo quy dịnh tại Điều 26 Nghị định 19/2011/NĐ-CP như sau:
Hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi
1. Hồ sơ của người nhận con nuôi được lập thành 01 bộ, gồm các giấy tờ quy định tại Điều 17 của Luật Nuôi con nuôi. Trường hợp người nhận con nuôi cư trú ở nước ngoài từ 06 tháng trở lên, thì phiếu lý lịch tư pháp, giấy khám sức khỏe, văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế của người đó có thể do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người đó cư trú cấp.
2. Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi được lập thành 01 bộ, gồm các giấy tờ theo quy định tại các điểm a, b, c và tùy từng trường hợp còn phải có giấy tờ tương ứng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 18 của Luật Nuôi con nuôi. Trường hợp người được nhận làm con nuôi cư trú ở nước ngoài từ 06 tháng trở lên, thì giấy khám sức khỏe và giấy tờ tương ứng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 18 của Luật Nuôi con nuôi có thể do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người đó cư trú cấp.
Như vậy, hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với nhau bao gồm:
(1) Đối với người nhận con nuôi
- Đơn xin nhận con nuôi;
- Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
- Phiếu lý lịch tư pháp;
- Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
- Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp (trừ trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi);
- Phiếu lý lịch tư pháp, giấy khám sức khỏe, văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế của người đó có thể do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người đó cư trú cấp (đối với trường hợp nhận con nuôi cư trú ở nước ngoài từ 06 tháng trở lên).
(2) Đối với người được nhận làm con nuôi
- Giấy khai sinh;
- Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
- Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
- Các giấy tờ sau:
+ Biên bản xác nhận do UBND hoặc CA cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi;
+ Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của TA tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi;
+ Quyết định của TA tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích;
+ Quyết định của TA tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự.
- Trường hợp người được nhận làm con nuôi cư trú ở nước ngoài từ 06 tháng trở lên:
+ Giấy khám sức khỏe do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người đó cư trí cấp;
+ Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người đó cư trí cấp, bao gồm:
++ Biên bản xác nhận đối với trẻ em bị bỏ rơi;
++ Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi;
++ Quyết định tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích;
++ Quyết định tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự do .
Việc nộp hồ sơ và đăng ký việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với nhau tạm trú ở nước ngoài được thực hiện theo thủ tục thế nào?
Căn cứ Điều 27 Nghị định 19/2011/NĐ-CP, thủ tục nộp hồ sơ và đăng ký việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với nhau tạm trú ở nước ngoài tại Cơ quan đại diện được thực hiện như sau:
- Bước 1: Người nhận con nuôi trực tiếp nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được nhận làm con nuôi tại Cơ quan đại diện.
- Bước 2: Trong thời hạn 10 này, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đại diện kiểm tra hồ sơ và lấy ý kiến của những người liên quan về việc nuôi con nuôi.
- Bước 3:
+ Nếu xét thấy các bên có đủ điều kiện, thì trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày lấy ý kiến của những người liên quan, Cơ quan đại diện đăng ký việc nuôi con nuôi. Khi đăng ký nuôi con nuôi, cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ, người giám hộ và người được nhận làm con nuôi phải có mặt.
Cơ quan đại diện ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi và trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho các bên, đồng thời gửi văn bản thông báo cho Cục Con nuôi và Cục Lãnh sự kèm theo bản sao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi.
+ Trường hợp hồ sơ nuôi con nuôi không rõ ràng, cần yêu cầu cơ quan trong nước kiểm tra, xác minh, Cơ quan đại diện có văn bản kèm bản chụp hồ sơ gửi Cục Con nuôi, đồng gửi Cục Lãnh sự, yêu cầu xác minh. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, Cục Con nuôi đề nghị cơ quan có liên quan trong nước thẩm tra, xác minh và trả lời cho Cơ quan đại diện.
Trường hợp từ chối đăng ký, Cơ quan đại diện thông báo lý do bằng văn bản cho người nhận con nuôi.
LawNet
- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn
- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;
- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;
- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;