Trường hợp nào không được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá theo Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024?

Trường hợp nào không được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá theo Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024?

Trường hợp nào không được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá theo Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024?

Căn cứ theo Điều 15 Luật Đấu giá tài sản 2016 được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 quy định trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá như sau:

- Không đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 Luật Đấu giá tài sản 2016 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024.

- Đang là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân;

Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;

Cán bộ, công chức, viên chức, trừ trường hợp là công chức, viên chức được đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá để làm việc cho Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản.

- Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

Bị kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật;

Đã bị kết án mà chưa được xóa án tích;

Đã bị kết án về tội vi phạm quy định về hoạt động bán đấu giá tài sản, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, các tội về tham nhũng kể cả trường hợp đã được xóa án tích.

- Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Trường hợp nào không được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá theo Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024?

Trường hợp nào không được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá theo Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024? (Hình từ Internet)

Nguyên tắc đấu giá tài sản là gì?

Căn cứ theo Điều 6 Luật Đấu giá tài sản 2016 có cụm từ này bị thay thế bởi điểm b, o khoản 45 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 quy định nguyên tắc đấu giá tài sản như sau:

Nguyên tắc đấu giá tài sản
1. Tuân thủ quy định của pháp luật.
2. Bảo đảm tính độc lập, trung thực, công khai, minh bạch, công bằng, khách quan.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, người mua được tài sản đấu giá, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, đấu giá viên.
4. Phiên đấu giá phải do đấu giá viên điều hành, trừ trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện.

Theo đó, nguyên tắc đấu giá tài sản như sau:

- Tuân thủ quy định của pháp luật.

- Bảo đảm tính độc lập, trung thực, công khai, minh bạch, công bằng, khách quan.

- Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, người mua được tài sản đấu giá, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, đấu giá viên.

- Phiên đấu giá phải do đấu giá viên điều hành, trừ trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện.

Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá bị thu hồi Chứng chỉ trong những trường hợp nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 16 Luật Đấu giá tài sản 2016 được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 quy định như sau:

Thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá
1. Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá bị thu hồi Chứng chỉ trong những trường hợp sau:
a) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 15 của Luật này;
b) Không hành nghề đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này trong thời gian 02 năm liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng;
c) Bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính do vi phạm quy định tại các điểm b, c hoặc đ1 khoản 1 Điều 9 của Luật này;
d) Thôi hành nghề theo nguyện vọng;
đ) Bị tuyên bố mất tích hoặc tuyên bố là đã chết.
...

Theo đó, người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá bị thu hồi Chứng chỉ trong những trường hợp sau:

(1) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 15 Luật Đấu giá tài sản 2016 được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024;

(2) Không hành nghề đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Đấu giá tài sản 2016 có cụm từ này bị thay thế bởi điểm c khoản 45 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 trong thời gian 02 năm liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng

(3) Bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính do vi phạm quy định tại các điểm b, c hoặc đ1 khoản 1 Điều 9 Luật Đấu giá tài sản 2016 bởi điểm a khoản 5 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 và được bổ sung bởi điểm b khoản 5 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024;

(4) Thôi hành nghề theo nguyện vọng;

(5) Bị tuyên bố mất tích hoặc tuyên bố là đã chết.

Luật sửa đổi Luật Đấu giá 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025, trừ trường hợp quy định tại Điều 3 Luật sửa đổi Luật Đấu giá 2024.

LawNet

- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn

- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;

- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;

- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;

Căn cứ pháp lý
Tư vấn pháp luật mới nhất
ĐỌC NHIỀU NHẤT
{{i.ImageTitle_Alt}}
{{i.Title}}