Vốn pháp định của doanh nghiệp xếp hạng tín dụng hiện nay là bao nhiêu? Doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm được thực hiện những quyền nào?

Vốn pháp định của doanh nghiệp xếp hạng tín dụng là bao nhiêu? Doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm được thực hiện những quyền nào? - Câu hỏi từ chị Hương (Hòa Bình)

Vốn pháp định của doanh nghiệp xếp hạng tín dụng là bao nhiêu?

Theo quy định tại Điều 11 Nghị định 88/2014/NĐ-CP ghi nhận vốn pháp định của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm như sau:

Vốn pháp định
1. Mức vốn pháp định của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm đối với hoạt động xếp hạng tín nhiệm là mười lăm (15) tỷ đồng.
2. Mức vốn pháp định nêu tại Khoản 1 Điều này chưa bao gồm mức vốn pháp định của các lĩnh vực kinh doanh khác mà doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm được phép kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Theo đó, vốn pháp định của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm là 15 tỷ đồng, tuy nhiên mức vốn pháp định này chưa bao gồm mức vốn pháp định của lĩnh vực kinh doanh khác mà doanh nghiệp được phép kinh doanh theo quy định pháp luật.

Vốn pháp định của doanh nghiệp xếp hạng tín dụng là bao nhiêu? Doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm được thực hiện những quyền nào?

Vốn pháp định của doanh nghiệp xếp hạng tín dụng hiện nay là bao nhiêu? Doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm được thực hiện những quyền nào?

Doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm được thực hiện những quyền nào?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 88/2014/NĐ-CP về quyền của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm như sau:

Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm
1. Doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm có các quyền sau:
a) Cung cấp các dịch vụ quy định tại Điều 12 Nghị định này;
b) Được nhận chi phí dịch vụ từ việc cung cấp các dịch vụ quy định tại Điều 12 Nghị định này;
c) Yêu cầu tổ chức được xếp hạng tín nhiệm cung cấp tài liệu, thông tin cần thiết có liên quan đến hợp đồng xếp hạng tín nhiệm.

Như vậy, doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm được quyền thực hiện các dịch vụ sau:

- Dịch vụ thông tin về xếp hạng tín nhiệm;

- Đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức liên quan đến hoạt động xếp hạng tín nhiệm;

- Được nhận chi phí dịch vụ từ việc cung cấp các dịch vụ xếp hạng tín nhiệm.

- Yêu cầu tổ chức được xếp hạng tín nhiệm cung cấp tài liệu, thông tin cần thiết có liên quan đến hợp đồng xếp hạng tín nhiệm.

Đồng thời, doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm phải đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ sau:

- Chỉ được cung cấp dịch vụ xếp hạng tín nhiệm khi được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh và thực hiện công bố thông tin theo quy định tại Điều 18 Nghị định này;

- Việc tổ chức hoạt động cung cấp dịch vụ xếp hạng tín nhiệm phải tuân thủ nguyên tắc hoạt động quy định tại Điều 5 Nghị định này;

- Tuân thủ quy định tại Nghị định này và các quy định pháp luật khác có liên quan khi cung cấp dịch vụ xếp hạng tín nhiệm;

- Đảm bảo việc trả lương, các khoản thù lao và tiền thưởng cho chuyên viên phân tích, thành viên Hội đồng xếp hạng tín nhiệm không phụ thuộc vào chi phí dịch vụ và kết quả xếp hạng tín nhiệm của hợp đồng xếp hạng tín nhiệm mà người đó tham gia vào;

- Chịu trách nhiệm duy trì đầy đủ các điều kiện cần thiết về vốn, nhân sự và hoạt động theo quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan;

- Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước tổ chức được xếp hạng tín nhiệm về kết quả xếp hạng tín nhiệm theo hợp đồng xếp hạng tín nhiệm đã ký kết.

Thành viên góp vốn của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm có được phép góp vốn thành lập doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm khác không?

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 Nghị định 88/2014/NĐ-CP về nguyên tắc góp vốn của thành viên doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm như sau:

Cổ đông hoặc thành viên góp vốn của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm
1. Việc góp vốn thành lập doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp và phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
a) Tổ chức, cá nhân đã góp vốn sở hữu trên 5% vốn điều lệ thực góp của một (01) doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm thì không được góp vốn thành lập hoặc mua, nắm giữ cổ phiếu hoặc phần vốn góp của một (01) doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm khác;
b) Các tổ chức, cá nhân không được sử dụng vốn ngân sách nhà nước để tham gia góp vốn thành lập doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm.
2. Doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo quy định tại Nghị định này không được góp vốn để thành lập doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm khác.

Theo đó, tổ chức, cá nhân đã góp vốn sở hữu trên 5% vốn điều lệ thực góp của một (01) doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm thì không được góp vốn thành lập hoặc mua, nắm giữ cổ phiếu hoặc phần vốn góp của một (01) doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm khác

Ngoài ra, doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh cũng không được góp vốn để thành lập doanh nghiệp xếp hạng tín dụng khác.

LawNet

- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn

- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;

- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;

- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;

Căn cứ pháp lý
Tư vấn pháp luật mới nhất
ĐỌC NHIỀU NHẤT
{{i.ImageTitle_Alt}}
{{i.Title}}