Viết đoạn văn về lòng khiêm tốn? Viết đoạn văn nghị luận về lòng khiêm tốn? Hiện nay, nhiệm vụ của học sinh các cấp là gì?

Viết đoạn văn về lòng khiêm tốn? Viết đoạn văn nghị luận về lòng khiêm tốn? Hiện nay, nhiệm vụ của học sinh các cấp là gì?

Viết đoạn văn về lòng khiêm tốn? Viết đoạn văn nghị luận về lòng khiêm tốn?

Tham khảo mẫu đoạn văn 200 chữ về lòng khiêm tốn dưới đây:

Mẫu số 1 - Viết đoạn văn 200 chữ về lòng khiêm tốn

Khiêm tốn là một phẩm chất quan trọng và ý nghĩa trong cuộc sống của mỗi người. Đây là đức tính cao đẹp thể hiện qua lời nói, cử chỉ và hành động một cách chân thành. Người khiêm tốn không tự mãn, kiêu căng hay phô trương về những gì mình có, đang làm hoặc đã biết. Nhờ đó, họ tạo được sự gần gũi, giao tiếp ôn hòa và dễ dàng kết nối với nhiều người.

Khiêm tốn cũng thể hiện khả năng tự chủ, kiểm soát bản thân và vượt qua cái tôi cá nhân. Đó là lối sống biết nhìn nhận bản thân một cách đúng mực, không khoe khoang thành công và luôn sẵn sàng học hỏi từ người khác. Đây là một đức tính cần được rèn luyện từ khi còn nhỏ, bởi nếu thiếu đi sự khiêm tốn, con người dễ mắc phải những sai lầm lớn trong cuộc sống.

Mẫu số 2 - Viết đoạn văn 200 chữ về lòng khiêm tốn

Người hiểu biết ít thường nói nhiều, trong khi người thực sự hiểu biết lại nói ít. Có thể nói, khiêm tốn chính là chiến thắng đầu tiên trong giao tiếp. Đó là ý thức và thái độ đúng mực khi đánh giá bản thân cũng như người khác, không tự đề cao, kiêu căng hay tự phụ, mà luôn nhún nhường và tôn trọng mọi người xung quanh.

Người khiêm tốn giao tiếp một cách điềm đạm, nhỏ nhẹ, biết nhường nhịn và không khoe khoang về bản thân. Họ luôn thể hiện sự lịch thiệp, tôn trọng trong lời nói và hành động, không bao giờ bộc lộ sự tự mãn về những gì mình có hay mình biết. Chính điều đó giúp họ dễ dàng tạo dựng sự đồng cảm, xây dựng mối quan hệ thân thiện và kết giao với nhiều người.

Khiêm tốn không chỉ là một đức tính mà còn là một thái độ sống tích cực, giúp con người không ngừng học hỏi, mở rộng tri thức và kinh nghiệm từ cuộc sống. Sự khiêm tốn thể hiện qua từng lời nói, hành động và cử chỉ một cách chân thành, góp phần gắn kết con người với nhau, tạo nên một xã hội văn minh, tiến bộ và hạnh phúc.

Người có trí tuệ trưởng thành trong tĩnh lặng, còn nhân cách được tôi luyện qua những thử thách. Ngược lại, kẻ sống thiếu khiêm tốn, thích khoe khoang, kiêu ngạo sẽ bị xa lánh và khó có thể đạt được thành công thực sự trong cuộc sống.

Mẫu số 3 - Viết đoạn văn 200 chữ về lòng khiêm tốn

Trong xã hội hiện đại, để đạt được thành công, mỗi người cần rèn luyện cho mình đức tính khiêm tốn. Đây là một phẩm chất quan trọng, thể hiện qua thái độ không tự đề cao bản thân, biết đánh giá đúng năng lực, luôn học hỏi từ người khác và kính trên nhường dưới. Những người khiêm tốn thường hòa nhã, nhún nhường, tôn trọng mọi người xung quanh và luôn lắng nghe nhiều hơn là nói. Họ nhanh chóng nhận ra khuyết điểm, sẵn sàng sửa đổi để hoàn thiện bản thân mà không khoe khoang về những thành tựu đã đạt được.

Bác Hồ chính là tấm gương sáng về lòng khiêm tốn. Suốt cuộc đời, dù ở cương vị Chủ tịch nước, Bác vẫn duy trì lối sống giản dị, thanh đạm. Ngôi nhà sàn đơn sơ cùng những vật dụng mộc mạc đã phản ánh đức tính khiêm nhường của Người.

Khiêm tốn không chỉ giúp mỗi cá nhân phát triển mà còn góp phần xây dựng một xã hội văn minh và tiến bộ. Không ai trong chúng ta là hoàn hảo, vì vậy điều quan trọng là không ngừng học hỏi, trau dồi kiến thức. Khiêm tốn giống như một giọt nước giữa đại dương bao la, giúp chúng ta mở rộng hiểu biết và tạo dựng những mối quan hệ chân thành, bền chặt.

Tuy nhiên, thiếu đi sự khiêm tốn, con người dễ chìm đắm trong ảo tưởng về bản thân, ngủ quên trên chiến thắng, không chịu tiến bộ và dần tụt hậu. Những người quá kiêu ngạo sẽ bị xa lánh, trong khi những người tự ti lại thu mình, không dám khẳng định giá trị bản thân, từ đó khó đạt được thành công. Vì thế, khiêm tốn không phải là tự ti hay hạ thấp bản thân mà là biết nhìn nhận đúng khả năng, giữ thái độ cầu tiến và học hỏi không ngừng.

Khiêm tốn là đức tính nâng cao giá trị con người. Bản thân tôi cũng cần rèn luyện phẩm chất này để không ngừng phát triển và đóng góp cho sự tiến bộ của xã hội và đất nước.

Viết đoạn văn về lòng khiêm tốn? Viết đoạn văn nghị luận về lòng khiêm tốn? Hiện nay, nhiệm vụ của học sinh các cấp là gì?

Viết đoạn văn về lòng khiêm tốn? Viết đoạn văn nghị luận về lòng khiêm tốn? Hiện nay, nhiệm vụ của học sinh các cấp là gì? (Hình từ Internet)

Hiện nay, nhiệm vụ của học sinh các cấp là gì?

Căn cứ theo Điều 34 Điều lệ ban hành kèm theo Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT, quy định về nhiệm vụ của học sinh tiểu học như sau:

- Học tập, rèn luyện theo kế hoạch giáo dục, nội quy của nhà trường; có ý thức tự giác học tập, rèn luyện để phát triển toàn diện phẩm chất, năng lực theo mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học.

- Thực hiện đầy đủ và hiệu quả nhiệm vụ học tập; biết cách tự học dưới sự hướng dẫn của giáo viên; chủ động, tích cực tham gia các hoạt động trải nghiệm, vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống; rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh cá nhân.

- Hiếu thảo với cha mẹ, ông bà; kính trọng, lễ phép với thầy giáo, cô giáo và người lớn tuổi; đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ bạn bè, em nhỏ, người già, người khuyết tật và người có hoàn cảnh khó khăn.

- Chấp hành nội quy, bảo vệ tài sản nhà trường và nơi công cộng; chấp hành trật tự an toàn giao thông; giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường.

- Góp phần vào các hoạt động xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trường, địa phương.

Căn cứ theo Điều 34 Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT có quy định về nhiệm vụ của học sinh trung học như sau:

- Thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà trường.

- Kính trọng cha mẹ, cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trường và những người lớn tuổi; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, rèn luyện; thực hiện điều lệ, nội quy nhà trường; chấp hành pháp luật của Nhà nước.

- Rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh cá nhân.

- Tham gia các hoạt động tập thể của trường, của lớp học, của Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; giúp đỡ gia đình, tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường, thực hiện trật tự an toàn giao thông.

- Giữ gìn, bảo vệ tài sản của nhà trường, nơi công cộng; góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trường.

Đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh THCS thế nào?

Căn cứ theo Điều 8 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT hướng dẫn đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh THCS như sau:

(1) Căn cứ và tổ chức đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh

(i) Đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh căn cứ vào yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học quy định trong Chương trình tổng thể và yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù quy định trong Chương trình môn học trong Chương trình giáo dục phổ thông.

(ii) Giáo viên môn học căn cứ quy định tại điểm a khoản này nhận xét, đánh giá kết quả rèn luyện, sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật, hạn chế chủ yếu của học sinh trong quá trình rèn luyện và học tập môn học.

(iii) Giáo viên chủ nhiệm căn cứ quy định tại điểm a khoản này theo dõi quá trình rèn luyện và học tập của học sinh; tham khảo nhận xét, đánh giá của giáo viên môn học, thông tin phản hồi của cha mẹ học sinh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình giáo dục học sinh; hướng dẫn học sinh tự nhận xét; trên cơ sở đó nhận xét, đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh theo các mức quy định tại (2).

(2) Kết quả rèn luyện của học sinh trong từng học kì và cả năm học

Kết quả rèn luyện của học sinh trong từng học kì và cả năm học được đánh giá theo 01 (một) trong 04 (bốn) mức: Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt.

(i) Kết quả rèn luyện của học sinh trong từng học kì

- Mức Tốt: Đáp ứng tốt yêu cầu cần đạt về phẩm chất được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông và có nhiều biểu hiện nổi bật.

- Mức Khá: Đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông và có biểu hiện nổi bật nhưng chưa đạt được mức Tốt.

- Mức Đạt: Đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông.

- Mức Chưa đạt: Chưa đáp ứng được yêu cầu cần đạt về phẩm chất được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông.

(ii) Kết quả rèn luyện của học sinh cả năm học

- Mức Tốt: học kì II được đánh giá mức Tốt, học kì I được đánh giá từ mức Khá trở lên.

- Mức Khá: học kì II được đánh giá mức Khá, học kì I được đánh giá từ mức Đạt trở lên; học kì II được đánh giá mức Đạt, học kì I được đánh giá mức Tốt; học kì II được đánh giá mức Tốt, học kì I được đánh giá mức Đạt hoặc Chưa đạt.

- Mức Đạt: học kì II được đánh giá mức Đạt, học kì I được đánh giá mức Khá, Đạt hoặc Chưa đạt; học kì II được đánh giá mức Khá, học kì I được đánh giá mức Chưa đạt.

- Mức Chưa đạt: Các trường hợp còn lại.

LawNet

- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:[email protected]

- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;

- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;

- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail [email protected];

Căn cứ pháp lý
Tư vấn pháp luật mới nhất
ĐỌC NHIỀU NHẤT
{{i.ImageTitle_Alt}}
{{i.Title}}