Viết bài nghị luận xã hội về một tư tưởng đạo lí lớp 11 ngắn gọn? Quyền và nghĩa vụ học tập của công dân được quy định như thế nào?
Viết bài nghị luận xã hội về một tư tưởng đạo lí lớp 11 ngắn gọn? Quyền và nghĩa vụ học tập của công dân được quy định như thế nào?
Tổng hợp viết bài nghị luận xã hội về một tư tưởng đạo lí lớp 11 ngắn gọn như sau:
BÀI 1
Nghị luận về tôn sư trọng đạo Từ xưa đến nay, dân tộc Việt Nam luôn coi trọng giáo dục và đề cao vai trò của người thầy. Tư tưởng "tôn sư trọng đạo" đã trở thành một truyền thống tốt đẹp, ăn sâu vào tâm thức của mỗi người dân Việt Nam. "Tôn sư trọng đạo" là một cụm từ mang ý nghĩa sâu sắc. "Tôn sư" có nghĩa là tôn trọng, kính trọng người thầy, người đã truyền đạt tri thức và dạy dỗ chúng ta nên người. "Trọng đạo" là coi trọng đạo lý, con đường làm người, những giá trị đạo đức mà thầy cô truyền dạy. Tôn sư trọng đạo được thể hiện qua nhiều hành động cụ thể trong cuộc sống hàng ngày. Học sinh kính trọng, lễ phép với thầy cô, chăm chỉ học tập để không phụ lòng dạy dỗ. Các thế hệ học trò luôn nhớ ơn thầy cô, thường xuyên thăm hỏi, tri ân vào các dịp lễ như Ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11. Tôn sư trọng đạo không chỉ là một truyền thống văn hóa mà còn là nền tảng để xây dựng một xã hội văn minh, tiến bộ. Người thầy không chỉ truyền đạt kiến thức mà còn dạy chúng ta cách sống, cách làm người. Nhờ có thầy cô, chúng ta mới có thể trưởng thành, đóng góp cho xã hội. Việc tôn trọng thầy cô cũng là cách để chúng ta học cách tôn trọng người khác, sống có trách nhiệm và biết ơn. Lịch sử Việt Nam có nhiều tấm gương sáng về tôn sư trọng đạo. Chẳng hạn, Phạm Sư Mạnh, dù đã trở thành quan lớn, khi về thăm thầy Chu Văn An vẫn kính cẩn đứng từ xa vái chào, thể hiện lòng tôn kính sâu sắc. Ngày nay, truyền thống này vẫn được duy trì và phát huy qua các hoạt động tri ân thầy cô, các phong trào "uống nước nhớ nguồn" trong nhà trường. Tuy nhiên, trong xã hội hiện đại, vẫn còn một số học sinh chưa ý thức được tầm quan trọng của tôn sư trọng đạo. Họ có thái độ thiếu tôn trọng, thậm chí hỗn láo với thầy cô. Những hành vi này cần được phê phán và chấn chỉnh để giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Tôn sư trọng đạo là một tư tưởng, đạo lý cao đẹp, cần được gìn giữ và phát huy. Mỗi chúng ta cần ý thức sâu sắc về vai trò của người thầy, luôn kính trọng và biết ơn những người đã dạy dỗ mình. Chỉ khi đó, chúng ta mới có thể trở thành những con người có văn hóa, có trách nhiệm và đóng góp tích cực cho xã hội. |
BÀI 2
Nghị luận về lòng dũng cảm Lòng dũng cảm là một trong những đức tính cao quý của con người. Nó không chỉ là sự can đảm đối mặt với nguy hiểm mà còn là khả năng vượt qua nỗi sợ hãi để bảo vệ lẽ phải và giúp đỡ người khác. Dũng cảm là sự không sợ hãi trước những khó khăn, nguy hiểm. Người dũng cảm là người dám đối mặt với mọi thử thách, không lùi bước trước những trở ngại để đạt được mục tiêu và lý tưởng của mình. Lòng dũng cảm được thể hiện qua nhiều hành động khác nhau trong cuộc sống. Đó có thể là việc cứu người trong tình huống nguy hiểm, đứng lên bảo vệ lẽ phải trước sự bất công, hay đơn giản là dám thử thách bản thân để vượt qua những giới hạn cá nhân. Lòng dũng cảm giúp con người mạnh mẽ và kiên cường hơn. Nó là động lực thúc đẩy chúng ta hành động để tạo ra giá trị cho cuộc sống. Người dũng cảm thường là người dám nghĩ, dám làm, không ngại khó khăn, thử thách và dám làm những việc tưởng chừng như không thể. Một ví dụ điển hình về lòng dũng cảm là câu chuyện về người anh hùng Trung Văn Nam, người đã không ngần ngại lao vào đám cháy để cứu một em bé ở Hà Nội. Hành động của anh đã tạo nên những cảm xúc mạnh mẽ trong cộng đồng và là biểu hiện đẹp nhất của tình yêu thương và lòng dũng cảm. Tuy nhiên, cần phân biệt giữa lòng dũng cảm và sự liều lĩnh. Dũng cảm là hành động có suy nghĩ, có mục tiêu rõ ràng, trong khi liều lĩnh là hành động thiếu suy nghĩ, có thể gây hại cho bản thân và người khác. Những người nhút nhát, thụ động, luôn sợ khó khăn cũng cần được phê phán vì họ đã bỏ qua nhiều cơ hội và sống trong vỏ bọc của chính mình. Lòng dũng cảm là một phẩm chất cần thiết và quý báu trong cuộc sống. Nó giúp con người vượt qua khó khăn, thử thách và tạo ra những giá trị tốt đẹp cho xã hội. Mỗi chúng ta cần rèn luyện lòng dũng cảm để trở thành những người mạnh mẽ, kiên cường và có trách nhiệm với cộng đồng. |
BÀI 3
Nghị luận về lòng biết ơn Lòng biết ơn là một trong những đức tính cao quý của con người. Nó không chỉ thể hiện sự tôn trọng và tri ân đối với những người đã giúp đỡ mình mà còn là nền tảng để xây dựng một xã hội văn minh, đoàn kết. Lòng biết ơn là sự cảm kích và trân trọng đối với những gì người khác đã làm cho mình. Đó có thể là sự giúp đỡ, sự dạy dỗ, hay đơn giản là những hành động tốt đẹp mà người khác dành cho mình. Lòng biết ơn được thể hiện qua nhiều hành động cụ thể trong cuộc sống. Đó có thể là lời cảm ơn chân thành, sự quan tâm, chăm sóc đối với những người đã giúp đỡ mình. Ngoài ra, lòng biết ơn còn được thể hiện qua việc chúng ta cố gắng học tập, làm việc tốt để không phụ lòng những người đã tin tưởng và hỗ trợ mình. Lòng biết ơn giúp con người sống có trách nhiệm và biết trân trọng những giá trị tốt đẹp trong cuộc sống. Nó là động lực thúc đẩy chúng ta hành động tích cực, tạo ra những giá trị tốt đẹp cho xã hội. Người có lòng biết ơn thường sống chan hòa, yêu thương và sẵn sàng giúp đỡ người khác, góp phần xây dựng một cộng đồng đoàn kết và văn minh. Một ví dụ điển hình về lòng biết ơn là câu chuyện về Nick Vujicic, người không tay không chân nhưng đã vượt qua mọi khó khăn để trở thành một diễn giả nổi tiếng. Nick luôn biết ơn gia đình và những người đã giúp đỡ anh trong cuộc sống. Chính lòng biết ơn đã giúp anh có động lực để vươn lên và truyền cảm hứng cho hàng triệu người trên khắp thế giới. Tuy nhiên, trong xã hội hiện đại, vẫn còn một số người sống vô ơn, không biết trân trọng những gì mình đang có. Họ coi những sự giúp đỡ là điều hiển nhiên và không biết cảm kích. Những hành vi này cần được phê phán và chấn chỉnh để giữ gìn và phát huy những giá trị tốt đẹp của lòng biết ơn. Lòng biết ơn là một tư tưởng, đạo lý cao đẹp, cần được gìn giữ và phát huy. Mỗi chúng ta cần ý thức sâu sắc về tầm quan trọng của lòng biết ơn, luôn trân trọng và biết ơn những người đã giúp đỡ mình. Chỉ khi đó, chúng ta mới có thể sống có trách nhiệm, yêu thương và đóng góp tích cực cho xã hội. |
BÀI 4
Nghị luận về lòng nhân ái Lòng nhân ái là một trong những đức tính cao quý nhất của con người. Nó không chỉ thể hiện tình yêu thương, sự chia sẻ mà còn là nền tảng để xây dựng một xã hội đoàn kết, văn minh. Lòng nhân ái là sự yêu thương, quan tâm và giúp đỡ người khác một cách vô điều kiện. Người có lòng nhân ái luôn sẵn sàng chia sẻ, giúp đỡ những người gặp khó khăn mà không mong đợi sự đền đáp. Lòng nhân ái được thể hiện qua nhiều hành động cụ thể trong cuộc sống. Đó có thể là việc giúp đỡ người nghèo, cứu trợ thiên tai, hay đơn giản là những cử chỉ nhỏ như nhường chỗ trên xe buýt, giúp đỡ người già qua đường. Những hành động này, dù nhỏ bé, nhưng đều góp phần làm cho cuộc sống trở nên tốt đẹp hơn. Lòng nhân ái giúp con người sống chan hòa, yêu thương và gắn kết với nhau hơn. Nó là động lực thúc đẩy chúng ta hành động vì cộng đồng, tạo ra những giá trị tốt đẹp cho xã hội. Người có lòng nhân ái thường được mọi người yêu mến, kính trọng và có cuộc sống hạnh phúc, ý nghĩa hơn. Một ví dụ điển hình về lòng nhân ái là câu chuyện về anh Nguyễn Ngọc Mạnh, người đã dũng cảm cứu bé gái rơi từ tầng 12 của một tòa nhà ở Hà Nội. Hành động của anh không chỉ cứu sống một mạng người mà còn lan tỏa tinh thần nhân ái, yêu thương trong cộng đồng. Tuy nhiên, trong xã hội hiện đại, vẫn còn một số người sống ích kỷ, thờ ơ với nỗi đau của người khác. Họ chỉ quan tâm đến lợi ích cá nhân mà không nghĩ đến cộng đồng. Những hành vi này cần được phê phán và chấn chỉnh để giữ gìn và phát huy những giá trị tốt đẹp của lòng nhân ái. Lòng nhân ái là một tư tưởng, đạo lý cao đẹp, cần được gìn giữ và phát huy. Mỗi chúng ta cần ý thức sâu sắc về tầm quan trọng của lòng nhân ái, luôn sẵn sàng giúp đỡ và chia sẻ với những người xung quanh. Chỉ khi đó, chúng ta mới có thể sống trong một xã hội đoàn kết, văn minh và hạnh phúc. |
BÀI 5
Nghị luận về tinh thần trách nhiệm Tinh thần trách nhiệm là một trong những phẩm chất quan trọng và cần thiết của con người. Nó không chỉ giúp chúng ta hoàn thành tốt công việc mà còn góp phần xây dựng một xã hội văn minh, tiến bộ. Tinh thần trách nhiệm là ý thức và hành động của mỗi cá nhân trong việc thực hiện nhiệm vụ, công việc được giao một cách nghiêm túc và tận tâm. Người có tinh thần trách nhiệm luôn hoàn thành công việc đúng hạn, đảm bảo chất lượng và không đùn đẩy trách nhiệm cho người khác. Tinh thần trách nhiệm được thể hiện qua nhiều hành động cụ thể trong cuộc sống. Đó có thể là việc học sinh chăm chỉ học tập, hoàn thành bài tập đúng hạn; nhân viên làm việc chăm chỉ, đảm bảo tiến độ và chất lượng công việc; hay đơn giản là việc giữ gìn vệ sinh chung, bảo vệ môi trường sống xung quanh. Tinh thần trách nhiệm giúp con người sống có kỷ luật, biết tôn trọng và giữ gìn các giá trị chung. Nó là nền tảng để xây dựng lòng tin và sự tôn trọng lẫn nhau trong cộng đồng. Người có tinh thần trách nhiệm thường được mọi người tin tưởng, kính trọng và có nhiều cơ hội phát triển trong công việc và cuộc sống. Tuy nhiên, trong xã hội hiện đại, vẫn còn một số người thiếu tinh thần trách nhiệm, làm việc qua loa, thiếu tận tâm. Họ thường đùn đẩy trách nhiệm, gây ảnh hưởng xấu đến công việc và cộng đồng. Những hành vi này cần được phê phán và chấn chỉnh để giữ gìn và phát huy những giá trị tốt đẹp của tinh thần trách nhiệm. Tinh thần trách nhiệm là một tư tưởng, đạo lý cao đẹp, cần được gìn giữ và phát huy. Mỗi chúng ta cần ý thức sâu sắc về tầm quan trọng của tinh thần trách nhiệm, luôn hoàn thành tốt công việc và nhiệm vụ được giao. Chỉ khi đó, chúng ta mới có thể sống trong một xã hội văn minh, tiến bộ và hạnh phúc. |
Tổng hợp viết bài nghị luận xã hội về một tư tưởng đạo lí lớp 11 ngắn gọn tham khảo như trên.
Viết bài nghị luận xã hội về một tư tưởng đạo lí lớp 11 ngắn gọn? Quyền và nghĩa vụ học tập của công dân được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)
Học sinh trung học phổ thông cần đáp ứng yêu cầu gì khi hoàn thành chương trình giáo dục môn ngữ văn?
Theo tiểu mục 2 Mục IV chương trình giáo dục phổ thông môn ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT đặt ra yêu cầu cần đạt đối với học sinh trung học ở cấp trung học phổ thông như sau:
- Năng lực ngôn ngữ:
+ Biết vận dụng kiến thức tiếng Việt và kiến thức về bối cảnh lịch sử, xã hội, tư tưởng, triết học và quan niệm thẩm mĩ của các thời kì để hiểu các văn bản khó hơn (thể hiện qua dung lượng, độ phức tạp và yêu cầu đọc hiểu).
+ Biết phân tích, đánh giá nội dung và đặc điểm nổi bật về hình thức biểu đạt của văn bản, nhất là những tìm tòi sáng tạo về ngôn ngữ, cách viết và kiểu văn bản. Học sinh có cách nhìn, cách nghĩ về con người và cuộc sống theo cảm quan riêng; thấy được vai trò và tác dụng của việc đọc đối với bản thân.
+ Từ lớp 10 đến lớp 12: viết thành thạo kiểu văn bản nghị luận và thuyết minh về các đề tài gắn với đời sống và định hướng nghề nghiệp; viết đúng quy trình, có kết hợp các phương thức biểu đạt, kiểu lập luận và yếu tố nghệ thuật; có chủ kiến về một vấn đề xã hội.
+ Viết được văn bản nghị luận và văn bản thông tin có đề tài tương đối phức tạp; văn bản nghị luận yêu cầu phân tích, đánh giá, so sánh giá trị của tác phẩm văn học; bàn về những vấn đề phù hợp với đối tượng gần đến tuổi thành niên, đòi hỏi cấu trúc và kiểu lập luận tương đối phức tạp, bằng chứng cần phải tìm kiếm từ nhiều nguồn; văn bản thuyết minh viết về những vấn đề có tính khoa học dưới hình thức một báo cáo nghiên cứu đúng quy ước; tuân thủ quyền sở hữu trí tuệ và tránh đạo văn.
+ Bài viết thể hiện được cảm xúc, thái độ, những trải nghiệm và ý tưởng của cá nhân đối với những vấn đề đặt ra trong văn bản; thể hiện được một cách nhìn, cách nghĩ, cách sống mang đậm cá tính.
+ Biết tranh luận về những vấn đề tồn tại các quan điểm trái ngược nhau; có thái độ cầu thị và văn hoá tranh luận phù hợp; có khả năng nghe thuyết trình và đánh giá được nội dung và hình thức biểu đạt của bài thuyết trình; có hứng thú thể hiện chủ kiến, cá tính trong tranh luận; trình bày vấn đề khoa học một cách tự tin, có sức thuyết phục. Nói và nghe linh hoạt; nắm được phương pháp, quy trình tiến hành một cuộc tranh luận.
- Năng lực văn học
+ Phân tích và đánh giá văn bản văn học dựa trên những hiểu biết về phong cách nghệ thuật và lịch sử văn học.
Nhận biết được đặc trưng của hình tượng văn học và một số điểm khác biệt giữa hình tượng văn học với các loại hình tượng nghệ thuật khác (hội hoạ, âm nhạc, kiến trúc, điêu khắc);
Phân tích và đánh giá được nội dung tư tưởng và cách thể hiện nội dung tư tưởng trong một văn bản văn học;
Nhận biết và phân tích được đặc điểm của ngôn ngữ văn học, câu chuyện, cốt truyện và cách kể chuyện;
Nhận biết và phân tích được một số đặc điểm phong cách nghệ thuật trong văn học dân gian, trung đại và hiện đại; phong cách nghệ thuật của một số tác giả, tác phẩm lớn.
+ Nêu được những nét tổng quát về lịch sử văn học dân tộc (quá trình phát triển, các đề tài và chủ đề lớn, các tác giả, tác phẩm lớn; một số giá trị nội dung và hình thức của văn học dân tộc) và vận dụng vào việc đọc tác phẩm văn học.
+ Tạo lập được một số kiểu văn bản văn học thể hiện khả năng biểu đạt cảm xúc và ý tưởng bằng hình thức ngôn từ mang tính thẩm mĩ.
Quyền và nghĩa vụ học tập của công dân được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 13 Luật Giáo dục 2019 có quy định về quyền và nghĩa vụ học tập của công dân như sau:
- Học tập là quyền và nghĩa vụ của công dân. Mọi công dân không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, giới tính, đặc điểm cá nhân, nguồn gốc gia đình, địa vị xã hội, hoàn cảnh kinh tế đều bình đẳng về cơ hội học tập.
- Nhà nước thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, tạo môi trường giáo dục an toàn, bảo đảm giáo dục hòa nhập, tạo điều kiện để người học phát huy tiềm năng, năng khiếu của mình.
- Nhà nước ưu tiên, tạo điều kiện cho người học là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt theo quy định của Luật Trẻ em 2016, người học là người khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật 2010, người học thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo thực hiện quyền và nghĩa vụ học tập.
LawNet
- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn
- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;
- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;
- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;