Từ ngày 22/7/2024, thủ tục xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân tại Hội đồng cấp Nhà nước thực hiện như thế nào?
Từ ngày 22/7/2024, thủ tục xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân tại Hội đồng cấp Nhà nước thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo Điều 16 Nghị định 61/2024/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” tại Hội đồng cấp Nhà nước như sau:
- Bước 1: Tại Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước:
+ Công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong thời gian 15 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh để lấy ý kiến của Nhân dân;
+ Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị của Nhân dân trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
+ Xem xét, đánh giá từng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân theo quy định tại Điều 7 Nghị định 61/2024/NĐ-CP trong thời gian 25 ngày kể từ ngày cơ quan thường trực Hội đồng báo cáo xin ý kiến các thành viên Hội đồng về hồ sơ;
+ Trong thời gian 20 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc họp của các Hội đồng, cơ quan thường trực có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” của các Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước đến Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh.
Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh nhận được văn bản thông báo kết quả của Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước, cơ quan thường trực Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến các cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”.
+ Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian 20 ngày kể từ ngày thông báo kết quả xét tặng của các Hội đồng.
+ Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn tiếp nhận, xử lý các kiến nghị, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân" đạt từ 80% phiếu đồng ý của tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp, gửi cơ quan thường trực Hội đồng cấp Nhà nước. Hồ sơ (01 bộ), bao gồm:
Văn bản quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản 6 Điều 14 Nghị định 61/2024/NĐ-CP;
Bản nhận xét của Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước đối với từng cá nhân được xem xét, đánh giá theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 7 Nghị định 61/2024/NĐ-CP: Mẫu số 8a tại Phụ lục I kèm theo Nghị định 61/2024/NĐ-CP;
Quyết định thành lập Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước.
+ Thời gian tổ chức hoạt động xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” tại Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước không quá 115 ngày.
- Bước 2: Tại Hội đồng cấp Nhà nước:
+ Công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân" trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ và Cổng thông tin điện tử Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong thời gian 15 ngày để lấy ý kiến của Nhân dân, kể từ ngày kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước;
+ Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị của Nhân dân trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
+ Xem xét, đánh giá từng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” theo quy định tại Điều 7 Nghị định 61/2024/NĐ-CP trong thời gian 15 ngày kể từ ngày cơ quan thường trực Hội đồng báo cáo xin ý kiến các thành viên Hội đồng về hồ sơ;
+ Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc họp của Hội đồng, cơ quan thường trực có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” của Hội đồng cấp Nhà nước đến Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh.
Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh nhận được văn bản thông báo kết quả của Hội đồng cấp Nhà nước, cơ quan thường trực Hội đồng cấp bộ hoặc Hội đồng cấp tỉnh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến các cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”.
+ Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian 20 ngày kể từ ngày thông báo kết quả xét tặng của Hội đồng.
+ Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn tiếp nhận, xử lý các kiến nghị, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” đạt từ 80% phiếu đồng ý của tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp, gửi Bộ Nội vụ để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ. Hồ sơ (01 bộ), bao gồm:
Văn bản quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 6 Điều 14 Nghị định 61/2024/NĐ-CP;
Bản nhận xét của Hội đồng cấp Nhà nước đối với từng cá nhân được xem xét, đánh giá theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 7 Nghị định 61/2024/NĐ-CP: Mẫu số 8a tại Phụ lục I kèm theo Nghị định 61/2024/NĐ-CP;
Quyết định thành lập Hội đồng cấp Nhà nước.
+ Thời gian tổ chức hoạt động xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” tại Hội đồng cấp Nhà nước không quá 100 ngày.
Từ ngày 22/7/2024, thủ tục xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân tại Hội đồng cấp Nhà nước thực hiện như thế nào? (Hình ảnh Internet)
Xét tặng, công bố và tổ chức trao tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân trong thời gian bao lâu?
Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 61/2024/NĐ-CP quy định thời gian xét tặng, công bố và tổ chức trao tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân như sau:
- Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” được xét tặng và công bố theo quy định tại khoản 4 Điều 66 Luật Thi đua, khen thưởng 2022, cụ thể như sau:
Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
...
4. Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức Lễ trao tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”.
Như vậy, thời gian xét tặng, công bố và tổ chức trao tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân là 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân xét tặng theo nguyên tắc ra sao?
Căn cứ tại Điều 4 Nghị định 61/2024/NĐ-CP quy định nguyên tắc xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân như sau:
- Thực hiện theo quy định tại điểm a, b và điểm c khoản 2 Điều 5 Luật Thi đua, khen thưởng 2022, cụ thể như sau:
Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
....
2. Việc khen thưởng được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
a) Chính xác, công khai, minh bạch, công bằng, kịp thời;
b) Bảo đảm thống nhất giữa hình thức, đối tượng khen thưởng và công trạng, thành tích đạt được;
c) Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng; không khen thưởng nhiều lần, nhiều hình thức cho một thành tích đạt được; thành tích đến đâu khen thưởng đến đó;
- Hội đồng các cấp chỉ được trình cấp trên có thẩm quyền xem xét các trường hợp đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ theo quy định tại Nghị định 61/2024/NĐ-CP.
- Không xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” cho đồng tác giả của tác phẩm âm nhạc và tác phẩm nhiếp ảnh.
LawNet
- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn
- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;
- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;
- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;