Từ ngày 20/9/2023, Cục Thi hành án dân sự tỉnh sẽ có không quá 05 đơn vị cấp phòng đúng không?

Từ ngày 20/9/2023, Cục Thi hành án dân sự tỉnh có không quá 05 đơn vị cấp phòng đúng không? chị Bình - Thanh Hóa

Tổng cục Thi hành án dân sự sẽ có không quá 04 Phó Tổng cục trưởng theo Quyết định mới nhất có đúng không?

Ngày 02/8/2023, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 19/2023/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 61/2014/QĐ-TTg ngày 30/10/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thi hành án dân sự trực thuộc Bộ Tư pháp.

Tại điểm a khoản 1 Điều 4 Quyết định 61/2014/QĐ-TTg quy định về cơ cấu công chức, viên chức của Tổng cục Thi hành án dân sự như sau:

Cơ cấu công chức, viên chức của Tổng cục Thi hành án dân sự
1. Tổng cục Thi hành án dân sự có cơ cấu nhân sự sau đây:
a) Tổng Cục trưởng và không quá 03 Phó Tổng cục trưởng;
b) Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp thi hành án và công chức khác;
c) Viên chức.
Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự quy định nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu công chức, tổ chức của các tổ chức giúp việc Tổng Cục trưởng; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, giáng chức các chức danh lãnh đạo, quản lý các đơn vị thuộc cấp mình quản lý theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và theo quy định của pháp luật.
2. Tổng Cục trưởng và các Phó Tổng cục trưởng do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, giáng chức theo quy định của pháp luật.
3. Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tư pháp và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Tổng cục. Phó Tổng cục trưởng chịu trách nhiệm trước Tổng Cục trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực được phân công phụ trách.

Theo đó, tại khoản 3 Điều 1 Quyết định 19/2023/QĐ-TTg có sửa đổi cơ cấu công chức, viên chức của Tổng cục Thi hành án dân sự như sau:

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 61/2014/QĐ-TTg ngày 30 tháng 10 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thi hành án dân sự trực thuộc Bộ Tư pháp như sau:
3. Sửa đổi điểm a khoản 1 Điều 4 như sau:
“a) Tổng Cục trưởng và không quá 04 Phó Tổng cục trưởng”.

Như vậy, từ ngày 20/9/2023, cơ cấu công chức, viên chức của Tổng cục Thi hành án dân sự sẽ tăng từ không quá 03 Phó Tổng cục trưởng lên không quá 04 Phó Tổng cục trưởng.

Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh có không quá 05 đơn vị cấp phòng từ ngày 20/09/2023?(Hình từ Internet)

Từ ngày 20/9/2023, Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh có không quá 05 đơn vị cấp phòng có đúng không?

Tại khoản 2 Điều 5 Quyết định 61/2014/QĐ-TTg có quy định vị trí, chức năng và cơ cấu tổ chức, công chức của Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh như sau:

Vị trí, chức năng và cơ cấu tổ chức, công chức của Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh
1. Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh là cơ quan trực thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, thực hiện chức năng thi hành án dân sự, thi hành án hành chính có nhiệm vụ giúp Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự quản lý một số mặt công tác tổ chức, cán bộ của cơ quan thi hành án dân sự địa phương và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
2. Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh có các phòng chuyên môn và tổ chức tương đương trực thuộc.
3. Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh có Cục trưởng đồng thời là Thủ trưởng cơ quan Thi hành án dân sự; Phó Cục trưởng đồng thời là Phó Thủ trưởng cơ quan Thi hành án dân sự; Chấp hành viên sơ cấp; Chấp hành viên trung cấp; Chấp hành viên cao cấp; Thẩm tra viên thi hành án; Thẩm tra viên chính thi hành án; Thẩm tra viên cao cấp thi hành án (nếu có); Thư ký thi hành án và công chức khác.
...

Tại khoản 4 Điều 1 Quyết định 19/2023/QĐ-TTg có sửa đổi cơ cấu công chức, viên chức của Tổng cục Thi hành án dân sự như sau:

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 61/2014/QĐ-TTg ngày 30 tháng 10 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thi hành án dân sự trực thuộc Bộ Tư pháp như sau:
...
4. Sửa đổi khoản 2 Điều 5 như sau:
“Căn cứ khối lượng công việc, chỉ tiêu biên chế được giao, tiêu chí thành lập phòng theo quy định của Chính phủ, Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh có không quá 05 đơn vị cấp phòng. Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh có không quá 06 đơn vị cấp phòng”.

Như vậy, từ ngày 20/9/2023, Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh có không quá 05 đơn vị cấp phòng.

Ngoài ra, Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh có không quá 06 đơn vị cấp phòng.

Nhiệm vụ của Cục thi Hành án dân sự cấp tỉnh là gì?

Tại 14 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh bao gồm các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

- Quản lý, chỉ đạo về thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, bao gồm:

+ Bảo đảm việc áp dụng thống nhất các quy định của pháp luật trong hoạt động thi hành án dân sự.

+ Chỉ đạo hoạt động thi hành án dân sự đối với cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện; hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự cho Chấp hành viên, công chức khác của cơ quan thi hành án dân sự trên địa bàn.

+ Kiểm tra công tác thi hành án dân sự đối với cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện.

+ Tổng kết thực tiễn thi hành án dân sự; thực hiện chế độ thống kê, báo cáo công tác tổ chức, hoạt động thi hành án dân sự theo hướng dẫn của cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp.

- Trực tiếp tổ chức thi hành bản án, quyết định theo quy định tại Điều 35 của Luật Thi hàn án dân sự 2008.

- Lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự; phối hợp với cơ quan Công an trong việc lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm chấp hành hình phạt tù và đặc xá cho người có nghĩa vụ thi hành án dân sự đang chấp hành hình phạt tù.

- Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật Thi hàn án dân sự 2008.

- Thực hiện quản lý công chức, cơ sở vật chất, kinh phí, phương tiện hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự tại địa phương theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp.

- Giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện trách nhiệm, quyền hạn theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 173 Luật Thi hàn án dân sự 2008.

- Báo cáo công tác thi hành án dân sự trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật; báo cáo Tòa án về kết quả thi hành bản án, quyết định khi có yêu cầu. (khoản 7 Điều 14 Luật Thi hàn án dân sự 2008 được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014).

Lưu ý: Quyết định 19/2023/QĐ-TTg có hiệu lực từ 20/9/2023.

LawNet

- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn

- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;

- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;

- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;

Căn cứ pháp lý
Tư vấn pháp luật mới nhất
ĐỌC NHIỀU NHẤT
{{i.ImageTitle_Alt}}
{{i.Title}}