Từ ngày 16/7/2022, trường hợp nào sẽ không chấp nhận chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa của Asean?
Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định mới nhất gồm có những loại nào?
Căn cứ theo khoản 12 Điều 1 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 10/2022/TT-BCT quy định như sau:
“Điều 1. Các định nghĩa
…
12. “Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa” là chứng từ chứng nhận hàng hóa xuất khẩu đáp ứng các quy tắc xuất xứ hàng hóa quy định tại Thông tư số 22/2016/TT-BCT. Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa gồm:
a) Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) mẫu D; hoặc
b) Chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) mẫu D điện tử; hoặc
c) Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa.”
Như vậy, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa bao gồm những loại như giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) mẫu D, chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) mẫu D điện tử hoặc chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
Từ ngày 16/7/2022, trường hợp nào sẽ không chấp nhận chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa?
Nội dung chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định mới nhất?
Căn cứ Điều 12 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 10/2022/TT-BCT quy định như sau:
“Điều 12. Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa
1. Nhà xuất khẩu đủ điều kiện khi xuất khẩu hàng hóa có xuất xứ được tự khai báo xuất xứ hàng hóa trên hóa đơn thương mại.
2. Trường hợp không thể khai báo trên hóa đơn thương mại vào thời điểm xuất khẩu, nhà xuất khẩu đủ điều kiện có thể khai báo xuất xứ hàng hóa trên một trong các chứng từ sau:
a) Bản tuyên bố thanh toán/Thông báo công nợ (billing statement).
b) Lệnh giao hàng (delivery order).
c) Phiếu đóng gói hàng hóa (packing list).
Các chứng từ có nội dung khai báo xuất xứ hàng hóa này được chấp nhận khi nộp kèm hóa đơn thương mại tại thời điểm nhập khẩu hàng hóa.
3. Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa phải bao gồm đầy đủ các thông tin sau đây:
a) Thông tin chi tiết về nhà xuất khẩu đủ điều kiện, bao gồm mã số tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
b) Mô tả hàng hóa đầy đủ chi tiết giúp xác định xuất xứ của hàng hóa, bao gồm:
(i) Tên hàng.
(ii) Mã HS ở cấp 6 số hoặc mã AHTN.
(iii) Tiêu chí xuất xứ tương ứng.
(iv) Nước xuất xứ.
(v) Giá FOB trong trường hợp áp dụng tiêu chí Hàm lượng giá trị khu vực.
(vi) Số lượng hàng hóa.
(vii) Thương hiệu (nếu có).
(viii) Trong trường hợp phát hành chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa giáp lưng, ghi bổ sung số tham chiếu và ngày phát hành Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa ban đầu, nước xuất xứ và mã số tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa của Nước xuất khẩu đầu tiên (nếu có).
c) Chứng nhận của người có thẩm quyền ký nội dung khai báo xuất xứ hàng hóa của Nhà xuất khẩu đủ điều kiện, gồm:
(ì) Cam kết rằng hàng hóa ghi trong chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa này đáp ứng các quy định về xuất xứ hàng hóa tại Chương 3 của Hiệp định ATIGA;
(ii) Chữ ký và tên của người ký.
4. Nội dung khai báo xuất xứ hàng hóa phải được làm bằng tiếng Anh, được ký bằng tay và in hoặc đóng dấu tên người có thẩm quyền ký khai báo xuất xứ hàng hóa.
5. Số tham chiếu và ngày của chứng từ có nội dung khai báo xuất xứ hàng hóa được coi là số tham chiếu và ngày phát hành chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
6. Trường hợp chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa không đủ chỗ để kê khai toàn bộ các mặt hàng, có thể đính kèm Tờ khai bổ sung. Tờ khai bổ sung phải có đủ các thông tin theo quy định tại khoản 3 Điều này.
7. Khoản 2 đến khoản 6 Điều này không áp dụng cho cơ chế thí điểm tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định của Ban ghi nhớ ký ngày 29 tháng 8 năm 2012 giữa các nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, Cộng hòa Phi-líp-pin, Cộng hòa In-đô-nê-xi-a tại Xiêm-Riệp, Vương quốc Cam-pu-chia về thực hiện dự án thí điểm tự chứng nhận xuất xứ số 2 (sau đây gọi là cơ chế thí điểm tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa).”
Theo đó, nhà xuất khẩu đủ điều kiện xuất khẩu hàng hóa có xuất xứ thì được quyền tự khai báo xuất xứ hàng hóa trên hóa đơn thương mại. Nội dung của chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa bao gồm những thông tin như mã số tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa, chi tiết mô tả hàng hóa, chứng nhận của người có thẩm quyền ký nội dung khai báo xuất xứ hàng hóa.
Trường hợp nào không chấp nhận chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa?
Theo khoản 4 Điều 2 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 10/2022/TT-BCT quy định như sau:
“Điều 2. Mẫu chữ ký và con dấu của Tổ chức cấp C/O và thông tin của nhà xuất khẩu đủ điều kiện
…
4. Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa không được Nước thành viên nhập khẩu chấp nhận trong các trường hợp sau:
a) Nhà xuất khẩu không có tên trong cơ sở dữ liệu tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa của ASEAN.
b) Người ký nội dung khai báo xuất xứ hàng hóa không có tên trong cơ sở dữ liệu Tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa của ASEAN.
c) Hàng hóa tự khai báo xuất xứ không thuộc danh mục hàng hóa đã cập nhật trong cơ sở dữ liệu tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa của ASEAN.”
Như vậy, những trường hợp không có thông tin trong cơ sở dữ liệu tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa của Asean theo quy định nêu trên thì sẽ không được chấp nhận chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
Thông tư 10/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 16/7/2022.
LawNet
- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn
- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;
- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;
- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;