Từ giai đoạn 2023-20230 thủ tục xác minh tình trạng hôn nhân khi sắp xếp lại đơn vị hành chính được hướng dẫn như thế nào?

Từ giai đoạn 2023-20230 thủ tục xác minh tình trạng hôn nhân khi sắp xếp lại đơn vị hành chính được hướng dẫn như thế nào? Câu hỏi của bạn T.S ở Gia Lai

Thủ tục xác minh tình trạng hôn nhân khi sắp xếp lại đơn vị hành chính từ giai đoạn 2023-20230 được hướng dẫn như thế nào?

Ngày 21/08/2023, Bộ tư pháp ban hành Công văn 3792/BTP-HTQTCT năm 2023 nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc khi thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2030.

Về việc xác minh tình trạng hôn nhân: Trường hợp nhận được văn bản đề nghị xác minh tình trạng hôn nhân của người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại đơn vị cấp xã/cấp huyện đã được sắp xếp, thì đơn vị nhận bàn giao Sổ hộ tịch có trách nhiệm trả lời việc xác minh tình trạng hôn nhân cho người dân đã từng đăng ký thường trú tại địa bàn.

Từ giai đoạn 2023-20230 thủ tục xác minh tình trạng hôn nhân khi sắp xếp lại đơn vị hành chính được hướng dẫn như thế nào?

Từ giai đoạn 2023-20230 thủ tục xác minh tình trạng hôn nhân khi sắp xếp lại đơn vị hành chính được hướng dẫn như thế nào?

Xác nhận tình trạng hôn nhân được tiến hành tại đâu?

Theo quy định tại Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:

Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.

Theo đó, việc xác nhận tình trạng hôn nhân (cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân) được tiến hành tại các cơ quan sau:

- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của công dân Việt Nam.

- Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú trong trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú.

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có thời hạn bao lâu?

Căn cứ theo Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:

Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.
2. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.
3. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.

Thông qua quy định trên, việc xác minh tình trạng hôn nhân được thực hiện thông qua Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp cho người có yêu cầu.

Trong đó, về nguyên tắc Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá 6 tháng kể từ ngày cấp hoặc khi người. Tuy nhiên, trường hợp người yêu cầu thay đổi tình trạng hôn nhân thì Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có thời hạn kể từ ngày cấp đến thời điểm thay đổi tình trạng hôn nhân.

Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được thực hiện như thế nào?

Căn cứ tại Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP. thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được thực hiện như sau:

- Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ:

+ Mẫu tờ khai đề nghị cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (hay giấy xác nhận độc thân) được ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP. Tải về

+ Giấy tờ tùy thân như chứng minh nhân dân, căn cước công dân.

- Bước 2: Người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai (theo mẫu quy định) và xuất trình giấy tờ tùy thân của mình cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú (không có nơi thường trú thì xin cấp tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tạm trú):

+ Trong trường hợp người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ/chồng, nhưng đã ly hôn hoặc có người kia đã chết, thì phải xuất trình trích lục về:

++ Bản án/Quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về việc ly hôn.

++ Bản án Giấy chứng tử của vợ/chồng đã mất

+ Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.

- Bước 3: Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã cấp phiếu hẹn cho người đề nghị.

+ Thời hạn giải quyết: 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu.

++ Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu.

++ Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Như vậy, thủ tục xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được thực hiện theo quy định nêu trên.

Võ Thị Mai Khanh

- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn

- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;

- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;

- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;

Căn cứ pháp lý
Tư vấn pháp luật mới nhất
ĐỌC NHIỀU NHẤT
{{i.ImageTitle_Alt}}
{{i.Title}}