Từ 15/8/2022, tính tỷ lệ dư nợ cho vay của Ngân hàng Phát triển Việt Nam sẽ thay đổi từ tổng vốn huy động sang tổng nguồn vốn được sử dụng để cho vay?

Chào Lawnet, tôi có câu hỏi như sau: Ngân hàng Nhà nước đã ban hành văn bản sửa đổi một số quy định về đảm bảo an toàn cho vay đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Vậy tỷ lệ dư nợ cho vay sẽ được thay đổi như thế nào? Xin cảm ơn!

Tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng số vốn huy động hiện nay được quy định như thế nào?

Căn cứ vào Điều 8 Thông tư 07/2019/TT-NHNN quy định như sau:

“Điều 8. Tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng vốn huy động
1. Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện tính tỷ lệ tối đa dư nợ cho vay so với tổng vốn huy động theo đồng Việt Nam, bao gồm đồng Việt Nam và các loại ngoại tệ tự do chuyển đổi khác quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá trung tâm do Ngân hàng Nhà nước thông báo đối với đồng đô la Mỹ (USD) và tỷ giá tính chéo của đồng Việt Nam đối với một số ngoại tệ khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam đối với đô la Mỹ (USD), tỷ giá tính chéo của đồng Việt Nam đối với một số ngoại tệ khác, được xác định vào ngày làm việc cuối cùng của tháng theo công thức sau:

Trong đó:
- LDR: là tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng vốn huy động;
- L: là tổng dư nợ cho vay quy định tại khoản 2 Điều này;
- D: là tổng vốn huy động quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Tổng dư nợ cho vay bao gồm:
a) Dư nợ cho vay ngắn hạn hỗ trợ xuất khẩu;
b) Dư nợ cho vay ngắn hạn chương trình đặc biệt của Chính phủ;
c) Dư nợ cho vay trung hạn tín dụng đầu tư;
d) Dư nợ cho vay trung hạn chương trình đặc biệt của Chính phủ;
đ) Dư nợ cho vay dài hạn tín dụng đầu tư;
e) Dư nợ cho vay dài hạn chương trình đặc biệt của Chính phủ;
g) Dư nợ cho vay khác;
h) Dư nợ các khoản nợ vay chờ xử lý.
3. Tổng vốn huy động bao gồm:
a) Tiền gửi của tổ chức trong nước, nước ngoài;
b) Tiền vay Bảo hiểm xã hội Việt Nam, vay ngân sách Nhà nước, vay của các tổ chức tài chính, tổ chức tín dụng trong nước và nước ngoài;
c) Tiền huy động từ phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, giấy tờ có giá khác.
4. Ngân hàng Phát triển Việt Nam phải duy trì tỷ lệ tối đa dư nợ cho vay so với tổng vốn huy động theo lộ trình sau:
a) Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020: 100%;
b) Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021: 95%.”

Theo đó, tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng vốn huy động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam hiện nay được thực hiện theo quy định như trên. Trong đó, tỷ lệ tối đa dư nợ cho vay so với tổng vốn huy động được thực hiện theo lộ trình như quy định nêu trên.

Từ ngày 15/8/2022, tỷ lệ dư nợ cho vay của Ngân hàng Phát triển Việt Nam sẽ thay đổi từ tổng vốn huy động sang tổng nguồn vốn được sử dụng để cho vay?

Từ 15/8/2022, tính tỷ lệ dư nợ cho vay của Ngân hàng Phát triển Việt Nam sẽ thay đổi từ tổng vốn huy động sang tổng nguồn vốn được sử dụng để cho vay?

Sẽ không còn tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng vốn huy động trong thời gian sắp tới?

Căn cứ vào khoản 3 Điều 1 Thông tư 07/2022/TT-NHNN đã sửa đổi, bổ sung quy định như sau:

“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2019/TT-NHNN
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
“Điều 8. Tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng nguồn vốn được sử dụng để cho vay
1. Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện tính tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng nguồn vốn được sử dụng để cho vay theo đồng Việt Nam, bao gồm đồng Việt Nam và các loại ngoại tệ tự do chuyển đổi khác quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá trung tâm do Ngân hàng Nhà nước thông báo đối với đồng đô la Mỹ (USD) và tỷ giá tính chéo của đồng Việt Nam đối với một số ngoại tệ khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam đối với đô la Mỹ (USD), tỷ giá tính chéo của đồng Việt Nam đối với một số ngoại tệ khác, được xác định vào ngày làm việc cuối cùng của tháng theo công thức sau:

Trong đó:
- LDR: là tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng nguồn vốn được sử dụng để cho vay;
- L: là tổng dư nợ cho vay quy định tại khoản 2 Điều này;
- D: là tổng nguồn vốn được sử dụng để cho vay, bao gồm vốn huy động theo quy định tại khoản 3 Điều này và vốn chủ sở hữu theo quy định tại khoản 4 Điều này.
2. Tổng dư nợ cho vay bao gồm:
a) Dư nợ cho vay ngắn hạn hỗ trợ xuất khẩu;
b) Dư nợ cho vay ngắn hạn chương trình đặc biệt của Chính phủ;
c) Dư nợ cho vay trung hạn tín dụng đầu tư;
d) Dư nợ cho vay trung hạn chương trình đặc biệt của Chính phủ;
đ) Dư nợ cho vay dài hạn tín dụng đầu tư;
e) Dư nợ cho vay dài hạn chương trình đặc biệt của Chính phủ;
g) Dư nợ vay bắt buộc bảo lãnh;
h) Dư nợ các khoản cho vay khác (không bao gồm dư nợ nhận ủy thác cho vay của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước không chịu rủi ro);
i) Dư nợ các khoản nợ vay chờ xử lý.
3. Vốn huy động được sử dụng để cho vay là vốn huy động theo quy định của Chính phủ về chế độ quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
4. Vốn chủ sở hữu được sử dụng để cho vay là vốn chủ sở hữu của Ngân hàng Phát triển Việt Nam theo quy định của Chính phủ về chế độ quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam, trừ các khoản sau đây:
a) Giá trị còn lại của tài sản cố định (được xác định bằng nguyên giá tài sản cố định trừ đi khấu hao lũy kế) và chi phí xây dựng cơ bản dở dang theo mức thực tế nhưng không vượt quá 25% vốn điều lệ và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
b) Số vốn điều lệ thực tế đã sử dụng để góp vốn điều lệ của Tổng công ty Phát triển hạ tầng và Đầu tư tài chính Việt Nam;
c) Quỹ dự phòng tài chính.
5. Ngân hàng Phát triển Việt Nam phải duy trì tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng nguồn vốn được sử dụng để cho vay tối đa là 95%.”

Theo đó, tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng vốn huy động sẽ bị thay đổi thành tỷ lệ cho vay so với tổng nguồn vốn được sử dụng để cho vay.

Tổng nguồn vốn được sử dụng để cho vay sẽ phải duy trì tỷ lệ dự nợ cho vay với tỷ lệ tối đa là 95% trong thời gian sắp tới.

Ngân hàng Phát triển Việt Nam sẽ có trách nhiệm gì trong bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng?

Căn cứ vào Điều 9 Thông tư 07/2019/TT-NHNN quy định như sau:

“Điều 9. Ngân hàng Phát triển Việt Nam
1. Thường xuyên, liên tục tuân thủ các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng theo quy định tại Thông tư này.
2. Trường hợp Ngân hàng Phát triển Việt Nam không đảm bảo hoặc có nguy cơ không đạt giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng theo quy định tại Thông tư này, trong thời gian tối đa 30 ngày kể từ ngày không đảm bảo hoặc có nguy cơ không đạt giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động, Ngân hàng Phát triển Việt Nam phải gửi kế hoạch khắc phục để đảm bảo tuân thủ đúng các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng quy định tại Thông tư này trực tiếp hoặc bằng đường bưu điện cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng), Bộ Tài chính.
3. Báo cáo đầy đủ, kịp thời, chính xác các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.”

Theo đó, Ngân hàng Phát triển Việt Nam sẽ có những trách nhiệm theo quy định nêu trên trong việc đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng.

Thông tư 07/2022/TT-NHNN sẽ có hiệu lực từ ngày 15/8/2022.

Lê Nhựt Hào

- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn

- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;

- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;

- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;

57 lượt xem
Căn cứ pháp lý
Tư vấn pháp luật mới nhất
ĐỌC NHIỀU NHẤT
{{i.ImageTitle_Alt}}
{{i.Title}}