Từ 15 12, việc phân phối thuốc kháng HIV miễn phí do tổ chức cá nhân trong nước và nước ngoài tài trợ thế nào?

Từ 15 12, việc phân phối thuốc kháng HIV miễn phí do tổ chức cá nhân trong nước và nước ngoài tài trợ thế nào?

Từ 15 12, việc phân phối thuốc kháng HIV miễn phí do tổ chức cá nhân trong nước và nước ngoài tài trợ thế nào?

Căn cứ Điều 51 Nghị định 141/2024/NĐ-CP có quy định về phân phối thuốc kháng HIV miễn phí như sau:

- Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch, cung ứng và tổ chức phân phối thuốc kháng HIV cho các đối tượng được Nhà nước cấp miễn phí thuốc kháng HIV quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) 2006 tại các cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý.

- Việc phân phối thuốc kháng HIV miễn phí do tổ chức cá nhân trong nước và nước ngoài tài trợ được thực hiện như sau:

+ Đối với thuốc kháng HIV tài trợ cho Chính phủ thì Bộ Y tế chịu trách nhiệm tiếp nhận, phê duyệt kế hoạch nhu cầu, phân phối và điều tiết thuốc kháng HIV trên phạm vi toàn quốc;

+ Đối với thuốc kháng HIV tài trợ cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan chuyên môn về y tế được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp hoặc ủy quyền chịu trách nhiệm tiếp nhận, phê duyệt kế hoạch nhu cầu, phân phối và điều tiết thuốc kháng HIV trên địa bàn quản lý.

- Đối với thuốc kháng HIV dùng để điều trị dự phòng cho người bị phơi nhiễm với HIV trong các trường hợp: tai nạn rủi ro nghề nghiệp, rủi ro của kỹ thuật y tế, khi tham gia cứu nạn thì cơ quan được giao nhiệm vụ phòng, chống HIV/AIDS của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm dự phòng cơ số thuốc theo kế hoạch quy định tại khoản 1 Điều 51 Nghị định 141/2024/NĐ-CP tại các cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý.

Theo đó, việc phân phối thuốc kháng HIV miễn phí do tổ chức cá nhân trong nước và nước ngoài tài trợ được thực hiện theo quy định như đã nêu trên.

Lưu ý: Nghị định 141/2024/NĐ-CP hiệu lực thi hành từ ngày 15/12/2024.

Từ 15 12, việc phân phối thuốc kháng HIV miễn phí do tổ chức cá nhân trong nước và nước ngoài tài trợ thế nào? (Hình từ internet)

Tổ chức tư vấn về phòng chống HIV/AIDS theo Nghị định 141/2024?

Căn cứ Điều 38 Nghị định 141/2024/NĐ-CP có quy định về tổ chức tư vấn về phòng chống HIV/AIDS như sau:

- Tổ chức tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS bao gồm:

+ Cơ sở y tế;

+ Cơ sở ngoài y tế.

- Điều kiện tổ chức hoạt động tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS thực hiện như sau:

+ Đối với cơ sở y tế quy định tại điểm a khoản 1 Điều 38 Nghị định 141/2024/NĐ-CP đã có giấy phép hoạt động theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh, hoặc quyết định thành lập của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hoặc giấy chứng nhận đầu tư, hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, khi triển khai tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS cần đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 63/2021/NĐ-CP.

+ Cơ sở ngoài y tế quy định tại điểm b khoản 1 Điều 38 Nghị định 141/2024/NĐ-CP đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 63/2021/NĐ-CP.

- Trước khi chính thức hoạt động ít nhất 05 ngày làm việc, tổ chức tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS quy định tại điểm b khoản 1 Điều 38 Nghị định 141/2024/NĐ-CP gửi Thông báo hoạt động tổ chức tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS theo Mẫu số 17 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 141/2024/NĐ-CP đến Sở Y tế nơi tổ chức từ vấn đặt trụ sở chính.

- Hình thức tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS gồm:

+ Tư vấn cá nhân;

+ Tư vấn nhóm.

- Tổ chức triển khai hoạt động tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 22 Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) 2006.

- Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trên địa bàn quản lý hướng dẫn, kiểm tra, giám sát hoạt động về tư vấn phòng, chống HIV/AIDS.

Hướng dẫn cấp thuốc kháng HIV đối với người nhiễm HIV điều trị nội trú hiện nay thế nào?

Căn cứ Điều 10 Thông tư 28/2018/TT-BYT có quy định trường hợp người nhiễm HIV đang điều trị ngoại trú bằng thuốc kháng HIV phải vào điều trị nội trú các bệnh liên quan đến HIV hoặc các bệnh không liên quan đến HIV, trong quá trình điều trị nội trú hết thuốc kháng HIV thì xử trí như sau:

- Trường hợp khoa điều trị nội trú cùng cơ sở điều trị với khoa điều trị ngoại trú HIV/AIDS:

+ Người bệnh có thể tiếp tục nhận thuốc tại khoa điều trị ngoại trú HIV/AIDS hoặc nhận thuốc tại khoa điều trị nội trú nếu bác sỹ khoa điều trị nội trú đủ điều kiện kê đơn thuốc kháng HIV;

+ Trường hợp bác sỹ khoa điều trị nội trú không đủ điều kiện kê đơn thuốc kháng HIV thì phải hội chẩn hoặc thống nhất với bác sĩ khoa điều trị ngoại trú HIV/AIDS để kê đơn thuốc kháng HIV cho người bệnh. Số thuốc kháng HIV được kê trong bệnh án, Sổ khám bệnh và phát cùng thuốc điều trị nội trú.

- Trường hợp cơ sở y tế nơi người bệnh điều trị nội trú khác với cơ sở y tế nơi người bệnh đang điều trị thuốc kháng HIV:

+ Nếu cơ sở y tế nơi người bệnh đang điều trị nội trú là cơ sở điều trị thuốc kháng HIV thì người bệnh có thể nhận thuốc tại cơ sở này. Người bệnh cần xuất trình Sổ khám bệnh ghi rõ phác đồ điều trị, số lượng thuốc đã cấp để làm cơ sở cho việc cấp thuốc tiếp theo. Bác sĩ tại khoa điều trị nội trú kê đơn thuốc kháng HIV nếu đủ điều kiện kê đơn.

Trường hợp bác sĩ tại khoa điều trị nội trú không đủ điều kiện kê đơn thuốc kháng HIV thi hội chẩn với bác sĩ đủ điều kiện kê đơn thuốc kháng HIV để kê đơn thuốc cho người bệnh. Số thuốc kháng HIV được kê trong bệnh án, Sổ khám bệnh và phát cùng thuốc điều trị nội trú:

+ Nếu cơ sở y tế nơi người bệnh đang điều trị nội trú không phải là cơ sở điều trị thuốc kháng HIV thì người đại diện của người bệnh thực hiện việc lĩnh thuốc kháng HIV tại cơ sở y tế nơi đang điều trị thuốc kháng HIV cho người bệnh.

Khi nhận thuốc người đại diện của người bệnh phải xuất trình giấy tờ tùy thân (Chứng minh nhân dân, thẻ căn cước, hộ chiếu còn thời hạn), Giấy xác nhận điều trị nội trú theo mẫu quy định tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư 28/2018/TT-BYT. Cơ sở điều trị thực hiện việc cấp thuốc với số lượng không quá 30 ngày sử dụng.

LawNet

- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn

- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;

- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;

- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;

Căn cứ pháp lý
Tư vấn pháp luật mới nhất
ĐỌC NHIỀU NHẤT
{{i.ImageTitle_Alt}}
{{i.Title}}