Trường hợp nào thì bị tạm hoãn xuất cảnh? Có giới hạn thời gian tạm hoãn xuất cảnh hay không?

Trường hợp nào thì bị tạm hoãn xuất cảnh? Có giới hạn thời gian tạm hoãn xuất cảnh hay không? Câu hỏi của anh Tín đến từ Hà Nam.

Trường hợp nào thì bị tạm hoãn xuất cảnh?

Theo quy định tại Điều 109 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 thì tạm hoãn xuất cảnh là một trong những biện pháp ngăn chặn áp dụng trong tố tụng hình sự để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo đảm thi hành án.

Theo khoản 1 Điều 124 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, có thể tạm hoãn xuất cảnh đối với những người sau đây khi có căn cứ xác định việc xuất cảnh của họ có dấu hiệu bỏ trốn:

- Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ;

- Bị can, bị cáo.

Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh.

Quyết định tạm hoãn xuất cảnh của những người được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 phải được thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp trước khi thi hành.

Ngoài ra, tạm hoãn xuất cảnh là biện pháp ngăn chặn có thể áp dụng đối với người bị yêu cầu dẫn độ nhằm bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập của Tòa án căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 504 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015.

Việc áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh được thực hiện theo quy định tại Điều 124 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015.

Có giới hạn thời gian tạm hoãn xuất cảnh hay không?

Căn cứ tại Điều 124 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 và Điều 504 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định thời hạn tạm hoãn xuất cảnh như sau:

- Đối với trường hợp người phạm tội là công dân Việt Nam: Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không được quá thời hạn giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử theo quy định.

- Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.

- Đối với trường hợp người bị yêu cầu dẫn độ: Thời hạn áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh không được quá thời hạn bảo đảm việc xem xét yêu cầu dẫn độ và thời hạn xem xét kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định dẫn độ hoặc quyết định từ chối dẫn độ theo quy định của pháp luật về tương trợ tư pháp.

Trường hợp nào thì bị tạm hoãn xuất cảnh? Có giới hạn thời gian tạm hoãn xuất cảnh hay không?

Trường hợp nào thì bị tạm hoãn xuất cảnh? Có giới hạn thời gian tạm hoãn xuất cảnh hay không?

Biện pháp tạm hoãn xuất cảnh hủy bỏ khi nào?

Căn cứ quy định tại Điều 125 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 về nội dung này như sau:

Hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn
1. Mọi biện pháp ngăn chặn đang áp dụng phải được hủy bỏ khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;
b) Đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án;
c) Đình chỉ điều tra đối với bị can, đình chỉ vụ án đối với bị can;
d) Bị cáo được Tòa án tuyên không có tội, miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt, hình phạt tù nhưng được hưởng án treo hoặc hình phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ.
2. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hủy bỏ biện pháp ngăn chặn khi thấy không còn cần thiết hoặc có thể thay thế bằng biện pháp ngăn chặn khác.
Đối với những biện pháp ngăn chặn do Viện kiểm sát phê chuẩn trong giai đoạn điều tra thì việc hủy bỏ hoặc thay thế bằng biện pháp ngăn chặn khác phải do Viện kiểm sát quyết định; trong thời hạn 10 ngày trước khi hết thời hạn áp dụng biện pháp ngăn chặn, trừ biện pháp tạm giữ do Viện kiểm sát phê chuẩn, cơ quan đã đề nghị áp dụng biện pháp ngặn chặn này phải thông báo cho Viện kiểm sát để quyết định hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn khác.

Như vậy, biện pháp tạm hoãn xuất cảnh phải được hủy bỏ khi thuộc một trong các trường hợp:

- Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;

- Đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án;

- Đình chỉ điều tra đối với bị can, đình chỉ vụ án đối với bị can;

- Bị cáo được Tòa án tuyên không có tội, miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt, hình phạt tù nhưng được hưởng án treo hoặc hình phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ.

Nguyễn Trần Hoàng Quyên

- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn

- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;

- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;

- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;

Căn cứ pháp lý
Tư vấn pháp luật mới nhất
ĐỌC NHIỀU NHẤT
{{i.ImageTitle_Alt}}
{{i.Title}}