Trường hợp nào bị thu hồi số hiệu công chức làm việc tại cơ quan Quản lý thị trường các cấp từ ngày 20/01/2024?
Trường hợp nào bị thu hồi số hiệu công chức làm việc tại cơ quan Quản lý thị trường các cấp từ ngày 20/01/2024?
Tại Điều 5 Thông tư 25/2023/TT-BCT quy định các trường hợp bị thu hồi số hiệu công chức làm việc tại cơ quan Quản lý thị trường các cấp từ ngày 20/01/2024:
Thu hồi số hiệu công chức
1. Số hiệu công chức được thu hồi trong các trường hợp sau:
a) Công chức chuyển sang làm việc tại cơ quan Quản lý thị trường khác hoặc cơ quan, tổ chức khác
b) Công chức nghỉ hưu, thôi việc, bị buộc thôi việc hoặc các trường hợp khác không còn làm việc tại cơ quan Quản lý thị trường các cấp.
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền có quyết định hoặc văn bản xác nhận đối với công chức thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường quyết định thu hồi số hiệu công chức.
3. Công chức thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này không được sử dụng số hiệu công chức kể từ ngày quyết định hoặc văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền có hiệu lực.
Theo đó, số hiệu công chức được thu hồi trong các trường hợp sau:
- Công chức chuyển sang làm việc tại cơ quan Quản lý thị trường khác hoặc cơ quan, tổ chức khác
- Công chức nghỉ hưu, thôi việc, bị buộc thôi việc hoặc các trường hợp khác không còn làm việc tại cơ quan Quản lý thị trường các cấp.
Trường hợp nào bị thu hồi số hiệu công chức làm việc tại cơ quan Quản lý thị trường các cấp từ ngày 20/01/2024?
Cấp hiệu quản lý thị trường là gì?
Căn cứ vào Điều 9 Nghị định 33/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Cấp hiệu Quản lý thị trường
1. Cấp hiệu Quản lý thị trường là biểu trưng thể hiện vị trí, chức vụ trong cơ quan Quản lý thị trường các cấp, được gắn trên cầu vai áo trang phục Quản lý thị trường.
2. Cấp hiệu Quản lý thị trường sử dụng cho trang phục xuân - hè, thu - đông, áo măng tô gồm:
a) Cấp hiệu Quản lý thị trường gắn trên vai áo hình thang, đầu nhỏ vát nhọn cân, ba mặt gồm chiều dài và đầu vát nhọn (đầu nhỏ) có viền màu vàng. Nền cấp hiệu màu xanh đen, bề mặt vải có các gân nổi;
b) Khuy trên cấp hiệu: đầu nhỏ cấp hiệu đính khuy bằng kim loại; phía trên khuy có ngôi sao 5 cánh nổi, sát mép có đường viền bằng 2 bông lúa, cuống 2 bông lúa gắn với hình nửa bánh răng cưa trên bề mặt có hàng chữ "QLTT", xếp cong theo chiều cong của nửa vành bánh răng cưa.
Công chức giữ chức vụ lãnh đạo sử dụng khuy màu vàng.
Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo sử dụng khuy màu bạc;
c) Biểu tượng khiên và cành tùng bằng kim loại trên nền cấp hiệu:
Biểu tượng hình chiếc khiên nằm trên nền hình tròn, trên khiên là chữ “DMS” cách điệu; mép ngoài hình tròn có các bánh xe. Từ biểu tượng hình tròn và khiên là cành tùng vươn sang hai bên và lên cao.
Công chức giữ chức vụ lãnh đạo: sử dụng biểu tượng khiên và cành tùng màu vàng.
Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo: sử dụng biểu tượng khiên và cành tùng màu bạc;
d) Sao cấp hiệu thể hiện chức vụ lãnh đạo bằng kim loại màu vàng, vân nổi. Sao được gắn thành một hàng thẳng dọc ở giữa nền cấp hiệu, nằm giữa biểu tượng khiên, cành tùng và khuy cấp hiệu.
Cấp hiệu của Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường gắn 02 sao loại kích cỡ đường kính 26 mm.
Cấp hiệu của Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường gắn 01 sao loại kích cỡ đường kính 26 mm.
Cấp hiệu của Vụ trưởng, Cục trưởng và các chức vụ tương đương; Trưởng phòng, đội trưởng và các chức vụ tương đương gắn 02 sao loại kích cỡ đường kính 22 mm.
Cấp hiệu của Phó Vụ trưởng, Phó Cục trưởng và các chức vụ tương đương; Phó Trưởng phòng, Phó đội trưởng và các chức vụ tương đương gắn 01 sao loại kích cỡ đường kính 22 mm.
Cấp hiệu của công chức không giữ chức vụ lãnh đạo không gắn sao cấp hiệu;
đ) Vạch cấp hiệu: vạch cấp hiệu bằng kim loại, gắn ở phần đầu vuông của nền cấp hiệu.
Cấp hiệu của lãnh đạo cấp Cục, Vụ và các chức vụ tương đương gắn 02 vạch ngang màu vàng.
Cấp hiệu của lãnh đạo cấp Phòng, Đội Quản lý thị trường và các chức vụ tương đương gắn 01 vạch ngang màu vàng.
Cấp hiệu của công chức không giữ chức vụ lãnh đạo gắn vạch màu bạc, gồm: Kiểm soát viên cao cấp thị trường và tương đương gắn 03 vạch ngang; Kiểm soát viên chính thị trường và tương đương gắn 02 vạch ngang; Kiểm soát viên thị trường và tương đương gắn 01 vạch ngang; Kiểm soát viên trung cấp thị trường và tương đương gắn 01 vạch hình chữ "V" nằm ngang;
e) Cấp hiệu gắn trên cổ áo trang phục xuân - hè, thu - đông, áo măng tô:
Cấp hiệu gắn trên cổ áo hình bình hành, xung quanh có viền màu vàng. Nền cấp hiệu màu xanh đen, bề mặt vải có các gân nổi; ở trung tâm có phù hiệu Quản lý thị trường bằng kim loại.
Mẫu cấp hiệu gắn trên cổ áo thể hiện tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
g) Mẫu cấp hiệu của công chức giữ chức vụ lãnh đạo và công chức không giữ chức vụ lãnh đạo thể hiện tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Công chức tập sự không được sử dụng cấp hiệu gắn trên vai áo trang phục Quản lý thị trường.
Theo đó, cấp hiệu Quản lý thị trường là biểu trưng thể hiện vị trí, chức vụ trong cơ quan Quản lý thị trường các cấp, được gắn trên cầu vai áo trang phục Quản lý thị trường.
Phương tiện làm việc của lực lượng Quản lý thị trường được quy định ra sao?
Căn cứ Điều 5 Nghị định 33/2022/NĐ-CP quy định về phương tiện làm việc của lực lượng Quản lý thị trường như sau:
- Phương tiện làm việc phục vụ công tác kiểm tra, thanh tra chuyên ngành và xử lý vi phạm hành chính của lực lượng Quản lý thị trường gồm: Xe ô tổ chức danh theo quy định; xe ô tô phục vụ công tác chung; xe ô tô chuyên dùng: xe ô tô tải, xe ô tô bán tải, xe ô tô trên 16 chỗ ngồi, xe ô tô trang bị phòng thí nghiệm, xe ô tô chuyên dùng khác phục vụ nhiệm vụ đặc thù; xe mô tô; xuồng cao tốc; máy bộ đàm, thiết bị đo, kiểm tra nhanh, thiết bị chuyên dùng, thiết bị công nghệ thông tin, điện tử, máy móc, thiết bị văn phòng và phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ khác theo yêu cầu công tác và theo quy định của pháp luật.
- Phương tiện làm việc của lực lượng Quản lý thị trường được quản lý, sử dụng phù hợp với yêu cầu công tác, tiêu chuẩn, định mức và phân cấp theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Thông tư 25/2023/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 20 tháng 01 năm 2024
LawNet
- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn
- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;
- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;
- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;