Trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương trong việc thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe là gì?

Trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương trong việc thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe là gì? Câu hỏi của bạn T.Q ở Bình Thuận.

Trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương trong việc thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe là gì?

Căn cứ vào Điều 26 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định như sau:

Trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương trong việc thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
1. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe
a) Căn cứ danh sách xe ô tô hết niên hạn sử dụng, xe không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật do cơ quan đăng kiểm hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp, cơ quan đăng ký xe phải rà soát, thông báo cho tổ chức, cá nhân có xe để làm thủ tục thu hồi. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo, nếu chủ xe không làm thủ tục thu hồi thì tiến hành việc xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;
b) Cập nhật thông tin khai báo của chủ xe trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông hoặc cổng dịch vụ công về xe hết niên hạn sử dụng, xe thải bỏ, xe hỏng không sử dụng được, xe bị phá hủy do nguyên nhân khách quan, cần làm thủ tục thu hồi theo quy định tại Thông tư này;
c) Thông báo danh sách xe hết niên hạn sử dụng, xe không được phép lưu hành, xe mất cắp theo quy định của pháp luật cho Công an các đơn vị, địa phương làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông biết để phát hiện, xử lý theo quy định của pháp luật và thông báo cho chủ xe qua địa chỉ thư điện tử hoặc qua tin nhắn điện thoại hoặc cổng dịch vụ công;
d) Xe đã đăng ký theo quy định tại khoản 8 Điều 23 Thông tư này thì cơ quan đăng ký xe thông báo cho chủ xe biết và tiến hành ra quyết định thu hồi đăng ký, biển số xe. Đối với hồ sơ xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền là hồ sơ giả hoặc số máy hoặc số khung bị cắt, hàn, đục lại, tẩy xóa thì chuyển cơ quan điều tra làm rõ và xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương và lực lượng chức năng làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông
a) Thông qua công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, trật tự an toàn xã hội phát hiện xe thuộc đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 8 Điều 23 Thông tư này, tiến hành lập biên bản, xử lý theo quy định của pháp luật, thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã đăng ký xe đó biết để theo dõi;
b) Căn cứ danh sách xe ô tô hết niên hạn sử dụng, xe không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật do cơ quan đăng ký xe cung cấp, Công an cấp xã thông báo chủ xe hoặc người đang sử dụng xe có trụ sở, nơi cư trú trên địa bàn, tiến hành thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số và cấp chứng nhận thu hồi (bản giấy hoặc bản điện tử). Trường hợp Công an cấp xã chưa được phân cấp đăng ký xe thì tiến hành thu hồi và bàn giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho Công an cấp huyện tại địa phương mình để thực hiện thu hồi trên hệ thống đăng ký, quản lý xe theo quy định;
c) Trường hợp xe tai nạn giao thông bị phá huỷ không sử dụng được thì cơ quan thụ lý giải quyết vụ tai nạn giao thông đó tạm giữ chứng nhận đăng ký xe, biển số xe và thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã đăng ký xe đó để làm thủ tục thu hồi theo quy định.

Như vậy, trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương trong việc thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe được thực hiện theo nội dung nêu trên.

Trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương trong việc thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe là gì?

Trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương trong việc thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe là gì?

Hồ sơ thu hồi đăng ký xe, biển số xe gồm những gì?

Căn cứ Điều 14 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định như sau:

Hồ sơ đăng ký sang tên, di chuyển xe
1. Hồ sơ thu hồi
a) Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;
b) Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư này;
c) 02 bản chà số máy, số khung xe;
d) Chứng nhận đăng ký xe;
đ) Biển số xe;
Trường hợp di chuyển nguyên chủ, chủ xe không phải nộp lại biển số xe trừ trường hợp xe đã đăng ký là biển 3 hoặc 4 số thì phải nộp lại biển 3 hoặc 4 số đó;
Trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;
e) Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ).

Theo đó, hồ sơ thu hồi đăng ký xe, biển số xe gồm có:

- Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;

-Giấy tờ của chủ xe;

- 02 bản chà số máy, số khung xe;

- Chứng nhận đăng ký xe; Biển số xe;

Trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;

- Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe

Thủ tục thu hồi đăng ký xe, biển số xe ra sao?

Căn cứ vào Điều 15 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định như sau:

Thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe
1. Thủ tục thu hồi
a) Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến; nộp hồ sơ thu hồi quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư này và nhận giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe theo quy định;
b) Sau khi kiểm tra hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe theo quy định (có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe): 01 bản trả cho chủ xe; 01 bản lưu hồ sơ xe; trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe thì thực hiện xác minh theo quy định.

Như vậy, thủ tục thu hồi đăng ký xe, biển số xe được thực hiện theo nội dung nêu trên.

LawNet

- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn

- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;

- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;

- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;

Căn cứ pháp lý
Tư vấn pháp luật mới nhất
ĐỌC NHIỀU NHẤT
{{i.ImageTitle_Alt}}
{{i.Title}}