Trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu vùng, doanh nghiệp có thể bị phạt đến 150.000.000 đồng?

Công ty lợi dụng việc người lao động đang xin việc gấp hoặc khó xin việc để thỏa thuận mức lương thấp hơn lương tối thiểu vùng thì có được hay không?

Mức lương tối thiểu mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động được quy định như thế nào?

Căn cứ vào Điều 91 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

“Điều 91. Mức lương tối thiểu
1. Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
2. Mức lương tối thiểu được xác lập theo vùng, ấn định theo tháng, giờ.
3. Mức lương tối thiểu được điều chỉnh dựa trên mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ; tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị trường; chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế; quan hệ cung, cầu lao động; việc làm và thất nghiệp; năng suất lao động; khả năng chi trả của doanh nghiệp.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quyết định và công bố mức lương tối thiểu trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng tiền lương quốc gia.”

Theo đó, mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất để trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu cho người lao động và gia đình của họ.

Mức xử phạt hành chính đối với hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu vùng?

Trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu vùng, doanh nghiệp có thể bị phạt đến 150.000.000 đồng? (Nguồn hình: Internet)

Mức lương tối thiểu vùng được áp dụng cho người lao động làm việc theo hợp đồng lao động là bao nhiêu?

Hiện nay, mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động được quy định tại Điều 3 Nghị định 90/2019/NĐ-CP như sau:

“Điều 3. Mức lương tối thiểu vùng
1. Quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp như sau:
a) Mức 4.420.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I.
b) Mức 3.920.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II.
c) Mức 3.430.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III.
d) Mức 3.070.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV.
2. Địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng được quy định theo đơn vị hành chính cấp quận, huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh. Danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu thuộc vùng I, vùng II, vùng III và vùng IV được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.”

Tuy nhiên kể từ ngày 01/7/2022, mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động sẽ được thay đổi theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định như sau:

- Vùng I: mức lương tối thiểu theo tháng sẽ là 4.680.000 đồng, mức lương tối thiểu theo giờ sẽ là 22.500 đồng.

- Vùng II: mức lương tối thiểu theo tháng sẽ là 4.160.000 đồng, mức lương tối thiểu theo giờ sẽ là 20.000 đồng.

- Vùng III: mức lương tối thiểu theo tháng sẽ là 3.640.000 đồng, mức lương tối thiểu theo giờ sẽ là 17.500 đồng.

- Vùng IV: mức lương tối thiểu theo tháng sẽ là 3.250.000 đồng, mức lương tối thiểu theo giờ sẽ là 15.600 đồng.

Như vậy, việc áp dụng mức lương tối thiểu vùng sẽ được thực hiện theo các quy định như trên.

Trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng thì sẽ bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ vào Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 17. Vi phạm quy định về tiền lương
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không công bố công khai tại nơi làm việc trước khi thực hiện: thang lương, bảng lương; mức lao động; quy chế thưởng;
b) Không xây dựng thang lương, bảng lương hoặc định mức lao động; không áp dụng thử mức lao động trước khi ban hành chính thức;
c) Không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở khi xây dựng thang lương, bảng lương; định mức lao động; quy chế thưởng;
d) Không thông báo bảng kê trả lương hoặc có thông báo bảng kê trả lương cho người lao động nhưng không đúng theo quy định;
đ) Không trả lương bình đẳng hoặc phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.
...
3. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định theo các mức sau đây:
a) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.
...
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động trả đủ khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cộng với khoản tiền lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.”

Như vậy, hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu vùng sẽ căn cứ vào số lượng người lao động bị vi phạm để xác định mức xử phạt hành chính đối với người lao động theo quy định trên.

Ngoài ra, người sử dụng lao động còn buộc phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định trên.

Lưu ý: Mức xử phạt hành chính đối theo quy định trên chỉ áp dụng đối với cá nhân vi phạm. Trường hợp tổ chức vi phạm thì mức xử phạt hành chính là gấp đôi, tức mức phạt tối đa cho doanh nghiệp sẽ là 150.000.000 đồng.

LawNet

- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn

- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;

- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;

- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;

58 lượt xem
Căn cứ pháp lý
Tư vấn pháp luật mới nhất
ĐỌC NHIỀU NHẤT
{{i.ImageTitle_Alt}}
{{i.Title}}