Tinh giản biên chế đối với cán bộ, công chức, viên chức đối với đối tượng ? Thời gian tính chế độ tinh giản biên chế được quy định như thế nào?

Tôi muốn hỏi cán bộ, công chức, viên chức thuộc đối tượng nào sẽ bị tinh giản biên chế? - câu hỏi của chị Hương (Bến Tre)

Cán bộ, công chức, viên chức thuộc đối tượng nào sẽ bị tinh giản biên chế?

Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Nghị định 108/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Nghị định 113/2018/NĐ-CP và Điều 1 Nghị định 143/2020/NĐ-CP về các trường hợp bị tinh giản biên chế.

Các trường hợp cán bộ, công chức, viên chức sẽ bị tinh giản biên chế bao gồm:

- Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tài chính và tổ chức bộ máy, nhân sự;

- Dôi dư do cơ cấu lại theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác;

- Chưa đạt chuẩn trình độ với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, không có vị trí khác phù hợp để bố trí và không thể đào tạo lại hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác nhưng tự nguyện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;

- Có chuyên ngành đào tạo không phù hợp vị trí đang đảm nhiệm nên không hoàn thành nhiệm vụ được giao nhưng không thể bố trí được việc làm khác hoặc được bố trí việc làm khác nhưng tự nguyện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý đồng ý;

- Có 02 năm liên tiếp tại thời điểm xét tinh giản biên chế, viên chức có 01 năm được xếp loại hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế nhưng tự nguyện tinh giản biên chế và được đồng ý;

- Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế trong từng năm hoặc năm trước liền kề đều có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau, có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và cơ quan BHXH chi trả trợ cấp ốm đau nhưng tự nguyện tinh giản biên chế và được cơ quan trực tiếp quản lý đồng ý;

- Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ do sắp xếp bộ máy theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, tự nguyện tinh giản biên chế và được cơ quan trực tiếp quản lý đồng ý;

- Viên chức, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn tại các đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ dôi dư do sắp xếp lại tổ chức hoặc do sắp xếp lại để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự;

- Đã là viên chức được cơ quan có thẩm quyền điều động sang công tác tại các hội được giao biên chế và ngân sách Nhà nước hỗ trợ kinh phí để trả lương.

Như vậy, viên chức thuộc các trường hợp nêu trên sẽ bị xem xét giảm biên chế viên chức.

Tinh giản biên chế đối với cán bộ, công chức, viên chức đối với đối tượng ? Thời gian tính chế độ tinh giản biên chế được quy định như thế nào?

Tinh giản biên chế đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc đối tượng nào? Thời gian tính chế độ tinh giản biên chế được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

Thời gian tính chế độ tinh giản biên chế được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Mục 4 Công văn 3538/BNV-TCBC năm 2022, thời gian tính chế độ tinh giản biên chế được thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định 113/2018/NĐ-CP như sau:

- Thời điểm được dùng làm căn cứ để tính đủ tuổi đời hưởng chế độ, chính sách nghỉ hưu trước tuổi là ngày 01 tháng sau liền kề với tháng sinh của đối tượng; trường hợp trong hồ sơ của đối tượng không ghi rõ ngày, tháng sinh trong năm thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh của đối tượng.

- Thời gian để tính trợ cấp là thời gian làm việc trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước và các hội được tính hưởng bảo hiểm xã hội và đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (theo sổ bảo hiểm xã hội của mỗi người), nhưng chưa hưởng trợ cấp thôi việc hoặc chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần hoặc chưa hưởng chế độ phục viên, xuất ngũ.

Nếu thời gian tính trợ cấp có tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc dưới 3 tháng thì không tính; từ đủ 3 tháng đến đủ 6 tháng tính là 1/2 năm; từ trên 6 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 1 năm.

Chính sách tinh giản biên chế đối với cán bộ, công chức, viên chức như thế nào?

Căn cứ Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 143/2020/NĐ-CP, Điều 9 Nghị định 108/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 143/2020/NĐ-CP, Điều 10 Nghị định 108/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 143/2020/NĐ-CP, Điều 11 Nghị định 108/2014/NĐ-CP

Chính sách tinh giản biên chế đối với cán bộ, công chức, viên chức được xác định như sau:

- Đối với người nghỉ hưu trước tuổi:

Cán bộ, công chức, viên chức nghỉ hưu trước tuổi có thể được hưởng các chính sách:

+ Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;

+ Chế độ hưu trí;

+ Trợ cấp tháng tiền lương;

- Đối với người chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng lương thường xuyên từ ngân sách nhà nước:

+ Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng;

+ Được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội.

- Đối với người thôi việc ngay:

+ Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm;

+ Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội.

- Đối với người thôi việc sau khi học nghề:

+ Được hưởng nguyên tiền lương tháng hiện hưởng và được cơ quan, đơn vị đóng BHXH, BHYT trong thời gian đi học nghề, nhưng thời gian hưởng tối đa là 06 tháng;

+ Được trợ cấp một khoản kinh phí học nghề bằng chi phí cho khóa học nghề tối đa là 06 tháng tiền lương hiện hưởng để đóng cho cơ sở dạy nghề;

+ Sau khi kết thúc học nghề được trợ cấp 03 tháng lương hiện hưởng tại thời điểm đi học để tìm việc làm;

+ Được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội;

+ Trong thời gian đi học nghề được tính thời gian công tác liên tục nhưng không được tính thâm niên để nâng lương hàng năm.

- Đối với những người thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc được bổ nhiệm, bầu cử vào chức vụ khác có phụ cấp chức vụ lãnh đạo mới thấp hơn do sắp xếp tổ chức:

+ Được bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo đang hưởng đến hết thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm hoặc hết nhiệm kỳ bầu cử;

+ Trường hợp đã giữ chức vụ theo thời hạn được bổ nhiệm hoặc nhiệm kỳ bầu cử còn dưới 06 tháng thì được bảo lưu 06 tháng.

Nguyễn Hạnh Phương Trâm

- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn

- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;

- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;

- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;

Căn cứ pháp lý
Tư vấn pháp luật mới nhất
ĐỌC NHIỀU NHẤT
{{i.ImageTitle_Alt}}
{{i.Title}}