Thuế suất thuế giá trị gia tăng năm 2023 đối với hóa đơn điện tử theo Nghị quyết 43 và Nghị định 15 được hướng dẫn thực hiện như thế nào?

Bộ Tài chính hướng dẫn mới về thuế suất thuế GTGT năm 2023 đối với hóa đơn điện tử theo Nghị quyết 43 và Nghị định 15 như thế nào? - Câu hỏi của chị Hòa (Hà Nội)

Thuế suất thuế giá trị gia tăng năm 2023 đối với hóa đơn điện tử theo Nghị quyết 43 và Nghị định 15 được hướng dẫn thực hiện như thế nào?

Ngày 22/12/2022, Tổng cục Thuế vừa phát đi Thông báo 620/TB-TCT năm 2022 về việc áp dụng quy định về thuế suất thuế GTGT trên hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định 15/2022/NĐ-CP dựa trên cơ sở Nghị quyết 43/2022/QH15.

Theo đó, Tổng cục Thuế đề nghị các Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử (Tổ chức nhận, truyền và lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử và Tổ chức cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử) nghiên cứu, nâng cấp giải pháp hóa đơn điện tử theo quy định về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với các hàng hóa, dịch vụ theo hiệu lực quy định tại Nghị định 15/2022/NĐ-CP.

Tổng cục Thuế đề nghị các Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử thông báo các nội dung thay đổi đến các khách hàng của Tổ chức để triển khai theo đúng quy định.

Như vậy, theo hướng dẫn trên thì thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ được quy định tại Nghị định 15/2022/NĐ-CP kể từ sau ngày 31/12/2022 sẽ quay trở lại mức thuế suất trước đó theo các quy định hiện hành.

Hướng dẫn mới về thuế suất thuế GTGT năm 2023 đối với hóa đơn điện tử theo Nghị quyết 43 và Nghị định 15?

Hướng dẫn mới về thuế suất thuế GTGT năm 2023 đối với hóa đơn điện tử theo Nghị quyết 43 và Nghị định 15?

Thuế suất thuế giá trị gia tăng năm 2023 là bao nhiêu?

Trước đó, nhằm triển khai quy định về giảm mức thuế suất thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, ngày 28/01/2022, Chính phủ đã ban hành Nghị định 15/2022/NĐ-CP hướng dẫn về việc giảm thuế giá trị gia tăng đối với một số nhóm hàng hóa, dịch vụ được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.

- Mức thuế suất thuế giá trị gia tăng được giảm cụ thể là 8% đối với cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.

- Đối với cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn.

Tuy nhiên, sau ngày 31/12/2022 thì thuế suất thuế giá trị gia tăng dự kiến sẽ trở lại bình thường cho đến khi Chính phủ đưa ra quyết định mới về việc gia hạn giảm thuế giá trị gia tăng hay không.

Theo đó, mức thuế suất thuế giá trị gia tăng dự kiến năm 2023:

- Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không được áp dụng tại khoản 3 Điều 1 Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2013.

- Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (được sửa đổi bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013, khoản 2 Điều 3 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014)

- Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 0% và thuế suất 5%.

Ai là người phải nộp thuế giá trị gia tăng?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 209/2013/NĐ-CPkhoản 2 Điều 2 Nghị định 209/2013/NĐ-CP về người nộp thuế giá trị gia tăng như sau:

- Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng.

- Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân mua dịch vụ là người nộp thuế, trừ trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này.

LawNet

- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn

- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;

- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;

- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;

Căn cứ pháp lý
Tư vấn pháp luật mới nhất
ĐỌC NHIỀU NHẤT
{{i.ImageTitle_Alt}}
{{i.Title}}