Thừa kế theo pháp luật khác như thế nào với Thừa kế theo di chúc? Trách nhiệm của người nhận thừa kế được quy định như thế nào?

Thừa kế theo pháp luật khác như thế nào với Thừa kế theo di chúc? Trách nhiệm của người nhận thừa kế được quy định như thế nào? - Câu hỏi của Lâm Anh (Hà Nội)

Thừa kế và người thừa kế là gì?

Hiện nay pháp luật không định nghĩa cụ thể thuật ngữ "thừa kế" , tuy nhiên theo các quy định về thừa kế, người thừa kế cũng như quyền thừa kế thì có thể hiểu thừa kế là việc chuyển giao tài sản của người đã chết sang người còn sống theo di chúc hoặc theo quy định pháp luật. Theo đó, quy định pháp luật chia thừa kế thành 02 trường hợp gồm:

- Thừa kế theo pháp luật

- Thừa kế theo di chúc.

Thừa kế theo pháp luật khác như thế nào với Thừa kế theo di chúc? Trách nhiệm của người nhận thừa kế được quy định như thế nào?

Thừa kế theo pháp luật khác như thế nào với Thừa kế theo di chúc? Trách nhiệm của người nhận thừa kế được quy định như thế nào?

Phân biệt thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật?

Căn cứ quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 về thừa kế thì thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật được phân biệt theo các tiêu chí dưới đây:

Tiêu chí

Thừa kế theo di chúc

Thừa kế theo pháp luật

Khái niệm

Thừa kế theo di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

(Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015)

Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.

(Điều 649 Bộ luật Dân sự 2015)

Áp dụng

Cá nhân lập di chúc hợp pháp trước khi cá nhân qua đời.

(khoản 1 Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015, khoản 1 Điều 611 Bộ luật Dân sự 2015)

Được áp dụng trong trường hợp sau đây:

- Không có di chúc;

- Di chúc không hợp pháp;

- Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

- Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

- Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

- Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

- Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

(Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015)

Người lập

- Là người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

- Người thành niên, người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.

(Điều 625 Bộ luật Dân sự 2015)


Thừa kế theo pháp luật là trường hợp những người thừa kế được thừa kế theo hàng thừa kế. Do đó, việc thừa kế theo pháp luật không phụ thuộc vào ý chí của người để lại di sản. Vì thế thừa kế theo pháp luật không xác định được việc lập thừa kế như trường hợp di chúc.

Người thừa kế

Bất kỳ chủ thể nào mà người lập di chúc có ý nguyện để đinh đoạt di sản của mình cho chủ thể đó, trừ trường hợp thuộc những người không được quyền hưởng di sản gồm: Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó; Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;…..

Tuy nhiên, trong trường hợp nếu cha, mẹ, vợ, chồng, con chưa thành niên; con đã thành niên mà không có khả năng lao động nếu không có tên trong di chúc thì vẫn được hưởng một phần di sản tối thiểu bằng 2/3 một suất thừa kế.

(Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015)

Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

(Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015)

Hình thức

Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.

(Điều 627 Bộ luật Dân sự 2015)

Do thừa kế theo pháp luật không phụ thuộc vào ý chí của người để lại di sản nên mà di sản sẽ được chia theo các hàng thừa kế mà pháp luật quy định. Do đó, thừa kế theo pháp luật không phải lập thành văn bản hay bằng miệng hay bất kỳ hình thức nào khác.

Tuy nhiên, thỏa thuận của những người thừa kế phải được lập thành văn bản.

(khoản 2 Điều 656 Bộ luật Dân sự 2015)

Trường hợp không thống nhất thỏa thuận mà xảy ra tranh chấp sẽ thực hiện theo bản án/quyết định của Tòa án

Thừa kế thế vị

Không quy định

Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.

(Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015)

Cách phân chia di sản

- Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

- Trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu hủy do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.

-Trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản.

(Điều 659 Bộ luật Dân sự 2015)

- Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

- Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.

- Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật; nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia.

(Điều 660 Bộ luật Dân sự 2015)

Trách nhiệm của người nhận thừa kế được quy định như thế nào?

Theo quy định tại Điều 614 Bộ luật Dân sự 2015Điều 615 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

Thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế
Kể từ thời điểm mở thừa kế, những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại.
Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại
1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại.
3. Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.

Như vậy, về nguyên tắc thì trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

LawNet

- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn

- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;

- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;

- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;

Căn cứ pháp lý
Tư vấn pháp luật mới nhất
ĐỌC NHIỀU NHẤT
{{i.ImageTitle_Alt}}
{{i.Title}}