Thủ tục và hồ sơ đề nghị bổ nhiệm hòa giải viên tại Tòa án bao gồm những tài liệu nào? Hòa giải viên tại Tòa án có quyền và nghĩa vụ như thế nào?
Thủ tục, hồ sơ đề nghị bổ nhiệm hòa giải viên tại Tòa án được quy định như thế nào?
Căn cứ vào Điều 7 Thông tư 04/2020/TT-TANDTC quy đinh thủ tục, hồ sơ đề nghị bổ nhiệm hòa giải viên tại Tòa án như sau:
- Thủ tục đề nghị bổ nhiệm Hòa giải viên gồm các tài liệu sau:
+ Tờ trình đề nghị bổ nhiệm Hòa giải viên
+ Danh sách Hòa giải viên đề nghị bổ nhiệm
+ Biên bản họp và nghị quyết của Hội đồng tư vấn
+ Hồ sơ cá nhân của người được đề nghị bổ nhiệm Hòa giải viên
- Hồ sơ cá nhân của người được đề nghị bổ nhiêm
+ Đơn đề nghị bổ nhiệm
+ Sơ lược lý lịch
+ Phiếu lý lịch tư pháp (được cấp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị bổ nhiệm);
+ Giấy chứng nhận sức khỏe (do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp, còn giá trị trong 06 tháng);
+ Giấy tờ chứng minh có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 gồm một trong các giấy tờ sau đây:
++ Quyết định bổ nhiệm hoặc xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc đã là Thẩm phán, Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên Viện kiểm sát, Chấp hành viên thi hành án dân sự, Thanh tra viên;
++ Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc đã hoặc đang là luật sư, chuyên gia, nhà chuyên môn khác có ít nhất 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực công tác;
++ Xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về việc có hiểu biết về phong tục tập quán, có uy tín trong cộng đồng dân cư.
++ Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải, đối thoại do cơ sở đào tạo của Tòa án nhân dân tối cao cấp, trừ người đã là Thẩm phán, Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp, Thư ký viên chính, Thư ký viên cao cấp, Kiểm sát viên, Chấp hành viên thi hành án dân sự, Thanh tra viên.
Thủ tục và hồ sơ đề nghị bổ nhiệm hòa giải viên tại Tòa án bao gồm những tài liệu nào? Hòa giải viên tại Tòa án có quyền và nghĩa vụ như thế nào?
Hòa giải viên tại Tòa án có quyền và nghĩa vụ như thế nào?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 14 Luật Hòa giải đối thoại tại Tòa án 2020 quy định quyền của hòa giải viên tại Tòa án như sau:
- Tiến hành hòa giải vụ việc dân sự, đối thoại khiếu kiện hành chính theo quy định của Luật này;
- Yêu cầu các bên cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tranh chấp, khiếu kiện; các thông tin, tài liệu liên quan khác càn thiết cho việc hòa giải, đối thoại;
- Xem xét hiện trạng tài sản liên quan đến tranh chấp, khiếu kiện trước khi lập biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại theo yêu cầu của một trong các bên;
- Mời người có uy tín tham gia hòa giải, đối thoại; tham khảo ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân có chuyên môn về lĩnh vực tranh chấp, khiếu kiện;
- Không phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của thông tin, tài liệu, chứng cứ do các bên cung cấp;
- Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính, trừ trường hợp các bên đồng ý bằng văn bản hoặc theo quy định của pháp luật;
- Từ chối việc lập biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại nếu có đủ căn cứ xác định thỏa thuận, thống nhất đó vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội, trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác;
- Được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng hòa giải, đối thoại;
- Được cấp thẻ Hòa giải viên;
- Được hưởng thù lao theo quy định của Chính phủ;
- Được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Căn cứ tại khoản 2 Điều 14 Luật Hòa giải đối thoại tại Tòa án 2020 quy định nghĩa vụ của hòa giải viên tại Tòa án như sau:
- Tiến hành hòa giải, đối thoại theo trình tự, thủ tục quy định
- Tuân thủ pháp luật, độc lập, vô tư, khách quan;
- Bảo đảm bí mật thông tin theo quy định
- Không ép buộc các bên hòa giải, đối thoại trái với ý chí của họ;
- Không được nhận tiền, lợi ích từ các bên;
- Từ chối tiến hành hòa giải, đối thoại nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a khoản 1 Điều 18 Luật Hòa giải đối thoại tại Tòa án 2020, điểm b khoản 1 Điều 18 Luật Hòa giải đối thoại tại Tòa án 2020 và d khoản 1 Điều 18 Luật Hòa giải đối thoại tại Tòa án 2020
- Tôn trọng sự thỏa thuận, thống nhất của các bên, nếu nội dung thỏa thuận, thống nhất đó không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác;
- Từ chối tham gia tố tụng với tư cách là người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng đối với vụ việc mà mình đã tiến hành hòa giải, đối thoại nhưng không thành và được chuyển cho Tòa án giải quyết theo trình tự tố tụng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Hội đồng tư vấn lựa chọn Hòa giải viên bao gồm những ai?
Căn cứ vào khoản 1 Điều 4 Thông tư 04/2020/TT-TANDTC quy đinh thành viên của hội đồng tư vấn lựa chọn Hòa giải viên bao gồm:
- Hội đồng tư vấn lựa chọn Hòa giải viên (sau đây gọi tắt là Hội đồng tư vấn) có tối thiểu 03 người; danh sách thành viên Hội đồng tư vấn do Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh quyết định, gồm:
+ Đại diện lãnh đạo Tòa án nhân dân cấp tỉnh là Chủ tịch Hội đồng.
+ Các Ủy viên:
++ Trưởng đơn vị tham mưu về tổ chức cán bộ Tòa án nhân dân cấp tỉnh;
++ 01 thành viên Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh;
++ Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện (nơi có người được đề nghị tuyển chọn, bổ nhiệm làm Hòa giải viên);
++ Đại diện lãnh đạo cơ quan, tổ chức có liên quan đến người được đề nghị bổ nhiệm làm Hòa giải viên (nếu có).
LawNet
- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn
- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;
- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;
- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;