Thời hạn và mức lãi suất hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh như thế nào?

Doanh nghiệp của tôi có ý định vay vốn để tiến hành kinh doanh lĩnh vực lập trình máy tính. Vì mới bắt đầu kinh doanh nên kinh phí có hạn và tôi biết được lĩnh vực của doanh nghiệp tôi được hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, tôi muốn biết rõ mức hỗ trợ là bao nhiêu và chũng tôi phải trả khoản vay trong thời hạn bao lâu?

Thời hạn được hỗ trợ mức lãi suất từ ngân sách nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 31/2022/NĐ-CP quy định về thời hạn được hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh tính từ ngày giải ngân khoản vay đến thời điểm khách hàng trả hết nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay theo thỏa thuận giữa ngân hàng thương mại và khách hàng, phù hợp với nguồn kinh phí hỗ trợ lãi suất được thông báo, nhưng không vượt quá ngày 31 tháng 12 năm 2023.

Như vây, tùy theo các bên thỏa thuận thì doanh nghiệp của bạn sẽ trả khoản vay theo thời gian đó. Tuy nhiên, không được quá ngày 31/12/2023. Cho nên doanh nghiệp của bạn cần chú ý để thanh toán khoản vay cả gốc và lãi đúng hạn.

Thời hạn và mức lãi suất hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh như thế nào?

Thời hạn và mức lãi suất hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh như thế nào?

Mức lãi suất hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh?

Mức lãi suất hỗ trợ đối với khách hàng là 2%/năm, tính trên số dư nợ vay và thời hạn cho vay hỗ trợ lãi suất thực tế nằm trong khoảng thời gian tính từ ngày giải ngân khoản vay đến thời điểm khách hàng trả hết nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay theo thỏa thuận giữa ngân hàng thương mại và khách hàng, phù hợp với nguồn kinh phí hỗ trợ lãi suất được thông báo, nhưng không vượt quá ngày 31 tháng 12 năm 2023 theo quy định tại Điều 5 Nghị định 31/2022/NĐ-CP.

Như vậy, doanh nghiệp của bạn sẽ được hỗ trợ lãi suất vay với mức 2%/năm.

Phương thức hỗ trợ lãi suất như thế nào?

Theo Điều 6 Nghị định 31/2022/NĐ-CP quy định về phương thức hỗ trợ lãi suất như sau:

Đến thời điểm trả nợ của từng kỳ hạn trả nợ lãi, ngân hàng thương mại thực hiện giảm cho khách hàng số lãi tiền vay phải trả bằng số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất trong kỳ theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Xử lý thu hồi số tiền đã hỗ trợ lãi suất?

Theo quy định tại Điều 9 Nghị định 31/2022/NĐ-CP quy định về việc xử lý thu hồi số tiền đã hỗ trợ lãi suất như sau:

- Trong quá trình thực hiện, trường hợp phát hiện khoản vay của khách hàng được xác định không thuộc đối tượng, sử dụng vốn vay sai mục đích hoặc không đáp ứng điều kiện được hỗ trợ lãi suất, ngân hàng thương mại thông báo cho khách hàng và thực hiện chuyển khoản vay được hỗ trợ lãi suất thành khoản vay thông thường, đồng thời thu hồi toàn bộ số tiền ngân hàng thương mại đã hỗ trợ lãi suất trong vòng 30 ngày kể từ ngày thông báo.

- Trường hợp ngân sách nhà nước đã thanh toán số tiền hỗ trợ lãi suất hoặc đã quyết toán hỗ trợ lãi suất cho khoản vay quy định tại khoản 1 Điều này, ngân hàng thương mại hoàn trả ngân sách nhà nước hoặc báo cáo để giảm trừ vào số tiền ngân sách nhà nước thanh toán hỗ trợ lãi suất.

- Trường hợp khách hàng không hoàn trả số tiền đã được hỗ trợ lãi suất theo quy định tại khoản 1 Điều này, ngân hàng thương mại có văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (nơi khách hàng đặt trụ sở chính) để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố chỉ đạo các cơ quan có thẩm quyền trên địa bàn phối hợp với ngân hàng thương mại thu hồi số tiền đã hỗ trợ lãi suất.

Trách nhiệm của các cơ quan tổ chức thực hiện chương trình hỗ trợ lãi suất?

Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 31/2022/NĐ-CP như sau:

Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

- Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn các ngân hàng thương mại thực hiện hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Nghị định này, trong đó quy định cách thức quản lý để đảm bảo tổng số tiền hỗ trợ lãi suất không vượt quá 40.000 tỷ đồng.

- Tổng hợp kế hoạch hỗ trợ lãi suất, thông báo và điều chỉnh hạn mức hỗ trợ lãi suất cho các ngân hàng thương mại theo quy định tại Nghị định này.

- Thanh tra, giám sát việc cho vay hỗ trợ lãi suất của các ngân hàng thương mại.

- Tổng hợp báo cáo quyết toán hỗ trợ lãi suất năm 2022, năm 2023 của các ngân hàng thương mại; báo cáo kết quả thực hiện hỗ trợ lãi suất cả chương trình theo quy định tại Nghị định này.

- Trong trường hợp cần thiết, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì thành lập Tổ công tác hỗ trợ lãi suất liên ngành gồm Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng để kiểm tra hồ sơ của khoản vay được hỗ trợ lãi suất theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 7 Nghị định này; ban hành quy chế hoạt động của Tổ công tác hỗ trợ lãi suất liên ngành, trong đó quy định nguyên tắc, phương pháp kiểm tra hồ sơ của khoản vay được hỗ trợ lãi suất, nhiệm vụ của các thành viên Tổ và các nội dung khác.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai chính sách cho vay hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Nghị định này.

Trách nhiệm của Bộ Tài chính

- Bảo đảm đầy đủ, kịp thời nguồn kinh phí hỗ trợ lãi suất để thanh toán hỗ trợ lãi suất cho các ngân hàng thương mại theo quy định tại Nghị định này và các văn bản pháp luật có liên quan.

- Thẩm định báo cáo tổng hợp quyết toán hỗ trợ lãi suất năm 2022, năm 2023 theo quy định tại Nghị định này.

- Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xử lý các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai chính sách cho vay hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Nghị định này.

Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư

- Xử lý các khó khăn, vướng mắc liên quan đến đối tượng hỗ trợ lãi suất quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 Nghị định này; trường hợp khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

- Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xử lý các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai chính sách cho vay hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Nghị định này.

Trách nhiệm của Bộ Xây dựng

- Tổng hợp danh mục dự án xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân, cải tạo chung cư cũ của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; công bố bằng văn bản và trên cổng thông tin điện tử Bộ Xây dựng danh mục này trong vòng 30 ngày kể từ ngày Nghị định có hiệu lực thi hành và thực hiện điều chỉnh, bổ sung danh mục theo đề xuất của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

- Xử lý các khó khăn, vướng mắc liên quan đến đối tượng hỗ trợ lãi suất quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Nghị định này.

- Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xử lý các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai chính sách cho vay hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Nghị định này.

Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

- Lập danh mục dự án xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân, cải tạo chung cư cũ gửi Bộ Xây dựng trong vòng 15 ngày kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và thực hiện điều chỉnh, bổ sung danh mục gửi Bộ Xây dựng khi cần thiết, trong đó các nội dung, thông tin công bố bao gồm: Chủ đầu tư dự án; Đối với dự án xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân: Đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật, đã được giao đất, cho thuê đất và đã hoàn thành giải phóng mặt bằng, đã được cấp phép xây dựng hoặc được miễn cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật xây dựng; Đối với dự án cải tạo chung cư cũ: đã có chấp thuận chủ trương đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; các thông tin khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

- Chỉ đạo các cơ quan có thẩm quyền trên địa bàn phối hợp với ngân hàng thương mại để thu hồi từ khách hàng số tiền đã được ngân sách nhà nước hỗ trợ lãi suất theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định này.

- Phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai chính sách hỗ trợ lãi suất tại địa phương theo quy định tại Nghị định này.

Trách nhiệm của ngân hàng thương mại

- Chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc cho vay, xác định đối tượng khách hàng vay đáp ứng điều kiện được hỗ trợ lãi suất, thực hiện thanh toán, quyết toán hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Nghị định này.

- Báo cáo đầy đủ, kịp thời cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về tính hợp lệ, chính xác của hồ sơ, số liệu đề nghị thanh toán, quyết toán hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Nghị định này.

- Cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền các tài liệu liên quan đến việc hỗ trợ lãi suất khi được yêu cầu (bản chính hoặc bản sao do ngân hàng thương mại đóng dấu sao y), bao gồm: thỏa thuận cho vay, chứng từ nhận nợ hoặc các giấy tờ tương đương để xác định đối tượng khách hàng vay vốn, tình hình thực hiện cho vay, dư nợ, thu nợ, bảng kê tích số để xác định số tiền hỗ trợ lãi suất, chứng từ chứng minh khách hàng đã được hỗ trợ lãi suất (sao kê tài khoản thanh toán của khách hàng để xác định số tiền hỗ trợ lãi suất hoặc phiếu hạch toán chuyển đến khách hàng số tiền được hỗ trợ lãi suất hoặc các chứng từ chứng minh khác).

- Hoàn trả ngân sách nhà nước và thu hồi số tiền đã hỗ trợ lãi suất đối với khoản vay của khách hàng được xác định không thuộc đối tượng, sử dụng vốn vay sai mục đích hoặc không đáp ứng điều kiện được hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.

- Công bố công khai thời điểm dừng hỗ trợ lãi suất theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định này.

Trách nhiệm của khách hàng

- Có đề nghị hỗ trợ lãi suất; cung cấp các thông tin, tài liệu, chứng từ cần thiết theo đề nghị của ngân hàng thương mại trong quá trình hỗ trợ lãi suất, quyết toán hỗ trợ lãi suất; chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của thông tin, tài liệu, chứng từ cung cấp cho ngân hàng thương mại.

- Sử dụng vốn vay đúng mục đích được hỗ trợ lãi suất theo thỏa thuận với ngân hàng thương mại.

- Hoàn trả số tiền đã được hỗ trợ lãi suất của khoản vay được xác định không thuộc đối tượng, sử dụng vốn vay sai mục đích hoặc không đáp ứng điều kiện được hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Điều 9 Nghị định này. Trường hợp khách hàng không hoàn trả số tiền đã được hỗ trợ lãi suất phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam

Thông tin, truyền thông về chính sách hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Nghị định này.

Cù Thị Bích Hiền

- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn

- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;

- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;

- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;

10 lượt xem
Căn cứ pháp lý
Tư vấn pháp luật mới nhất
ĐỌC NHIỀU NHẤT
{{i.ImageTitle_Alt}}
{{i.Title}}