Thời hạn sử dụng của bản sao chứng thực là bao lâu? Bản sao chứng thực như thế nào được xem là không có giá trị pháp lý?

Thời hạn sử dụng của bản sao chứng thực được quy định như thế nào? Bản sao chứng thực như thế nào được xem là không có giá trị pháp lý? - Câu hỏi của anh Thuận (Bắc Giang)

Chứng thực bản sao từ bản chính là gì?

Theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP thì chứng thực bản sao từ bản chính là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính.

Thời hạn sử dụng của văn bản chứng thực là bao lâu? Bản sao chứng thực như thế nào được xem là không có giá trị pháp lý?

Thời hạn sử dụng của văn bản chứng thực là bao lâu? Bản sao chứng thực như thế nào được xem là không có giá trị pháp lý?

Thời hạn sử dụng của bản sao chứng thực được quy định như thế nào?

Theo Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch quy định như sau:

Giá trị pháp lý của bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính, chữ ký được chứng thực và hợp đồng, giao dịch được chứng thực
1. Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Bản sao được chứng thực từ bản chính theo quy định tại Nghị định này có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Chữ ký được chứng thực theo quy định tại Nghị định này có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản.
4. Hợp đồng, giao dịch được chứng thực theo quy định của Nghị định này có giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.

Như vậy, bản sao chứng thực không bị giới hạn về thời gian có hiệu lực. Bản sao được công chứng, chứng thực sẽ có giá trị cho đến khi bản chính đã hết hạn sử dụng, bị thu hồi hoặc hủy bỏ.

Đồng thời, những tài liệu thường có sự biến động, thay đổi trong quá trình sử dụng như giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép đầu tư..., cán bộ thụ lý có quyền yêu cầu đương sự xuất trình bản chính (bản gốc) để đối chiếu chứ không có quyền yêu cầu đương sự nộp bản sao mới.

Căn cứ vào nội dung đã phân tích bên trên về giá trị pháp lý của bản sao được chứng thực từ bản chính, có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu khi chứng thực. Thì thời hạn sử dụng của bản sao sẽ phụ thuộc vào thời hạn sử dụng của bản gốc.

Ví dụ, thời hạn sử dụng của Phiếu lý lịch tư pháp, thông thường là 06 tháng hoặc 01 năm kể từ ngày cấp tùy trường hợp thì giá trị của bản sao Phiếu lý lịch tư pháp cũng có giá trị ngắn hạn như bản gốc nêu trên.

Ví dụ đối với Bằng tốt nghiệp, về nguyên tắc loại văn bản này có giá trị vô thời hạn do đó bản sao bằng tốt nghiệp cũng có giá trị vô thời hạn, trừ trường hợp bị thu hồi, hủy bỏ.

Bản sao chứng thực như thế nào thì xem là không có giá trị pháp lý?

Giá trị của văn bản chứng thực, văn bản công chứng không đúng quy định được đề cập tại Điều 7 Thông tư 01/2020/TT-BTP, cụ thể:

Giá trị pháp lý của giấy tờ, văn bản đã được chứng thực không đúng quy định pháp luật
1. Các giấy tờ, văn bản được chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký không đúng quy định tại Nghị định số 23/2015/NĐ-CP và Thông tư này thì không có giá trị pháp lý.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm ban hành quyết định hủy bỏ giá trị pháp lý của giấy tờ, văn bản chứng thực quy định tại khoản 1 Điều này đối với giấy tờ, văn bản do Phòng Tư pháp chứng thực. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm ban hành quyết định hủy bỏ giá trị pháp lý của giấy tờ, văn bản chứng thực quy định tại khoản 1 Điều này đối với giấy tờ, văn bản do cơ quan mình chứng thực.
Sau khi ban hành quyết định hủy bỏ giấy tờ, văn bản chứng thực, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm đăng tải thông tin về giấy tờ, văn bản đã được chứng thực nhưng không có giá trị pháp lý lên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Người đứng đầu Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và các cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm ban hành quyết định hủy bỏ giá trị pháp lý của giấy tờ, văn bản chứng thực quy định tại khoản 1 Điều này đối với giấy tờ, văn bản do cơ quan mình chứng thực và đăng tải thông tin về giấy tờ, văn bản đã được chứng thực nhưng không có giá trị pháp lý lên Trang thông tin điện tử của cơ quan mình.
4. Việc ban hành quyết định hủy bỏ giá trị pháp lý và đăng tải thông tin thực hiện ngay sau khi phát hiện giấy tờ, văn bản đó được chứng thực không đúng quy định pháp luật.

Như vậy, bản sao chứng thực từ văn bản chính bị xem là không đúng quy định pháp luật và sẽ không có giá trị pháp lý khi thuộc các trường hợp trên.

LawNet

- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn

- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;

- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;

- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;

Căn cứ pháp lý
Tư vấn pháp luật mới nhất
ĐỌC NHIỀU NHẤT
{{i.ImageTitle_Alt}}
{{i.Title}}