Thời gian gửi báo cáo hằng năm về kiểm toán nội bộ của công ty tài chính là khi nào? Nội dung Báo cáo nội bộ kết quả kiểm toán nội bộ của công ty tài chính?
Thời gian gửi báo cáo hằng năm về kiểm toán nội bộ của công ty tài chính là khi nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Thông tư 14/2023/TT-NHNN quy định như sau:
Báo cáo Ngân hàng Nhà nước về hệ thống kiểm soát nội bộ
1. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải lập báo cáo về hệ thống kiểm soát nội bộ theo các phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này, bao gồm:
a) Báo cáo hằng năm về kiểm soát nội bộ và quản lý rủi ro (Phụ lục số 01);
b) Báo cáo hằng năm về kiểm toán nội bộ (Phụ lục số 02);
c) Báo cáo đột xuất về kiểm toán nội bộ.
2. Báo cáo về hệ thống kiểm soát nội bộ phải cập nhật các tồn tại, hạn chế, rủi ro phát sinh (nếu có) trong toàn bộ tổ chức tín dụng phi ngân hàng (bao gồm các bộ phận tại trụ sở chính; chi nhánh và các đơn vị phụ thuộc khác của tổ chức tín dụng phi ngân hàng).
3. Thời hạn gửi báo cáo:
a) Báo cáo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này: Trong thời hạn 45 ngày từ ngày kết thúc năm tài chính;
b) Báo cáo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này: Trong thời hạn 60 ngày từ ngày kết thúc năm tài chính;
c) Báo cáo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này: Trong thời hạn 15 ngày làm việc từ ngày kết thúc kiểm toán nội bộ đột xuất (bao gồm việc phê duyệt của Ban Kiểm soát).
4. Thời hạn chốt số liệu báo cáo là thời điểm kết thúc năm tài chính.
5. Báo cáo được lập bằng văn bản, gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính tới Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng).
Theo đó, thời gian gửi báo cáo hằng năm về kiểm toán nội bộ của công ty tài chính là trong thời hạn 60 ngày từ ngày kết thúc năm tài chính.
Thời gian gửi báo cáo hằng năm về kiểm toán nội bộ của công ty tài chính là khi nào? Nội dung Báo cáo nội bộ kết quả kiểm toán nội bộ của công ty tài chính?
Nội dung Báo cáo nội bộ kết quả kiểm toán nội bộ của công ty tài chính ra sao?
Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Thông tư 14/2023/TT-NHNN quy định như sau:
Báo cáo nội bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ
.....
4. Báo cáo nội bộ về rủi ro hoạt động tối thiểu bao gồm các nội dung sau đây:
a) Các trường hợp phát sinh rủi ro hoạt động trong kỳ báo cáo và lý do;
b) Số liệu tổn thất do rủi ro hoạt động, các biện pháp xử lý tổn thất và duy trì hoạt động liên tục (nếu có);
c) Sự kiện, tác động bên ngoài ảnh hưởng đến rủi ro hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng;
d) Tình hình hoạt động thuê ngoài và quản lý rủi ro hoạt động đối với hoạt động thuê ngoài;
đ) Thay đổi về ứng dụng công nghệ (nếu có) và tình hình quản lý rủi ro hoạt động trong ứng dụng công nghệ;
e) Các đề xuất, kiến nghị về quản lý rủi ro hoạt động;
g) Kết quả thực hiện các yêu cầu, kiến nghị về quản lý rủi ro hoạt động của kiểm toán nội bộ, Ngân hàng Nhà nước, tổ chức kiểm toán độc lập và các cơ quan chức năng khác.
5. Báo cáo nội bộ kết quả kiểm toán nội bộ (kiểm toán nội bộ định kỳ hăng năm và kiểm toán nội bộ đột xuất) bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tình hình thực hiện nội dung, phạm vi kiểm toán trong năm tài chính;
b) Việc tuân thủ cơ chế, chính sách, quy định nội bộ về giám sát của quản lý cấp cao, kiểm soát nội bộ, quản lý rủi ro của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc), cá nhân, bộ phận;
c) Sự phù hợp, tuân thủ quy định của pháp luật và quy định tại Thông tư này của cơ chế, chính sách, quy định nội bộ về giám sát của quản lý cấp cao kiểm soát nội bộ, quản lý rủi ro;
d) Các tồn tại, hạn chế được phát hiện khi thực hiện kiểm toán nội bộ và các kiến nghị đối với cấp có thẩm quyền và các bộ phận liên quan;
đ) Các nội dung khác theo quy định nội bộ của Ban Kiểm soát của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
6. Thời hạn báo cáo:
a) Báo cáo nội bộ về kiểm soát nội bộ: Định kỳ hằng năm hoặc đột xuất theo quy định nội bộ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng;
b) Báo cáo nội bộ về rủi ro tín dụng: Định kỳ tối thiểu hàng quý hoặc đột xuất theo quy định nội bộ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng;
c) Báo cáo nội bộ về rủi ro hoạt động: Định kỳ tối thiểu 06 tháng hoặc đột xuất theo quy định nội bộ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng;
d) Báo cáo nội bộ kết quả kiểm toán nội bộ: Sau khi kết thúc kiểm toán nội bộ, bộ phận kiểm toán nội bộ trình Ban kiểm soát phê duyệt báo cáo kết quả kiểm toán nội bộ để gửi Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) theo quy định nội bộ của Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
7. Cá nhân, bộ phận nhận báo cáo:
Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) và cá nhân, bộ phận có liên quan theo quy định nội bộ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
Theo đó, báo cáo nội bộ kết quả kiểm toán nội bộ của công ty tài chính (kiểm toán nội bộ định kỳ hăng năm và kiểm toán nội bộ đột xuất) bao gồm các nội dung:
- Tình hình thực hiện nội dung, phạm vi kiểm toán trong năm tài chính;
- Việc tuân thủ cơ chế, chính sách, quy định nội bộ về giám sát của quản lý cấp cao, kiểm soát nội bộ, quản lý rủi ro của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc), cá nhân, bộ phận;
- Sự phù hợp, tuân thủ quy định của pháp luật và quy định tại Thông tư này của cơ chế, chính sách, quy định nội bộ về giám sát của quản lý cấp cao kiểm soát nội bộ, quản lý rủi ro;
- Các tồn tại, hạn chế được phát hiện khi thực hiện kiểm toán nội bộ và các kiến nghị đối với cấp có thẩm quyền và các bộ phận liên quan;
- Các nội dung khác theo quy định nội bộ của Ban Kiểm soát của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
Lưu trữ hồ sơ, tài liệu về hệ thống kiểm soát nội bộ như thế nào?
Căn cứ vào Điều 5 Thông tư 14/2023/TT-NHNN quy định như sau:
Lưu trữ hồ sơ, tài liệu về hệ thống kiểm soát nội bộ
1. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng có quy định nội bộ về việc quản lý, lưu trữ các hồ sơ, tài liệu về hệ thống kiểm soát nội bộ.
2. Việc quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu về hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng đảm bảo:
a) Tuân thủ quy định của pháp luật;
b) Lưu trữ đầy đủ để cung cấp theo yêu cầu của kiểm toán nội bộ, tổ chức kiểm toán độc lập, cơ quan có thẩm quyền trong quá trình kiểm toán nội bộ, kiểm toán độc lập, kiểm tra, thanh tra, giám sát.
Như vậy, việc lưu trữ hồ sơ, tài liệu về hệ thống kiểm soát nội bộ được thực hiện theo quy định nêu trên.
Thông tư 14/2023/TT-NHNN sẽ có hiệu lực từ ngày 01/10/2024
LawNet
- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn
- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;
- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;
- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;