Thời điểm đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi thành công ty cổ phần phải báo cáo tình hình thực hiện chuyển đổi là khi nào?

Thời điểm đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi thành công ty cổ phần phải báo cáo tình hình thực hiện chuyển đổi là khi nào? Câu hỏi của bạn T.Q ở Hà Nội

Thời điểm đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi thành công ty cổ phần phải báo cáo tình hình thực hiện chuyển đổi là khi nào?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 111/2020/TT-BTC (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 76/2022/TT-BTC) như sau:

Thực hiện công khai, minh bạch thông tin:
Đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi phải thực hiện công bố công khai thông tin về quá trình chuyển đổi thành công ty cổ phần theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Nghị định số 150/2020/NĐ-CP và các nội dung hướng dẫn cụ thể sau:
1. Chậm nhất 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được các quyết định, văn bản của cấp có thẩm quyền về: xử lý tài chính, lao động, đất đai liên quan đến quá trình chuyển đổi thành công ty cổ phần theo quy định của Nghị định số 150/2020/NĐ-CP, đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi phải thực hiện công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ, đồng thời gửi về Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ban Chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp để theo dõi.
2. Định kỳ hàng quý (trước ngày 05 của tháng liền kề sau quý báo cáo), đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi có trách nhiệm báo cáo về tình hình, tiến độ triển khai công tác chuyển đổi thành công ty cổ phần theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt (theo Biểu mẫu tại Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này) và công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ, đồng thời gửi về Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ban Chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp để theo dõi.
Đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi gửi nội dung công bố công khai theo một trong các phương thức sau: gửi trực tiếp; gửi qua dịch vụ bưu chính; hoặc gửi qua hệ thống Chính phủ điện tử (trường hợp đơn vị đã được kết nối với hệ thống Chính phủ điện tử).

Theo đó, định kỳ hàng quý (trước ngày 05 của tháng liền kề sau quý báo cáo), đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi có trách nhiệm báo cáo về tình hình, tiến độ triển khai công tác chuyển đổi thành công ty cổ phần theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ, đồng thời gửi về Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ban Chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp để theo dõi.

Thời điểm đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi thành công ty cổ phần phải báo cáo tình hình thực hiện chuyển đổi là khi nào?

Thời điểm đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi thành công ty cổ phần phải báo cáo tình hình thực hiện chuyển đổi là khi nào?

Nợ phải trả nhưng không phải thanh toán của đơn vị sự nghiệp công lập khi chuyển thành công ty cổ phần bao gồm những gì?

Căn cứ tại điểm b khoản 2 Điều 5 Thông tư 111/2020/TT-BTC (sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 76/2022/TT-BTC) có quy định nợ phải trả nhưng không phải thanh toán của đơn vị sự nghiệp công lập khi chuyển thành công ty cổ phần bao gồm:

- Các khoản nợ mà chủ nợ của đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi khi thực hiện đối chiếu xác nhận nợ thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Nợ của các doanh nghiệp đã giải thể hoặc phá sản nhưng không xác định được cơ quan hoặc cá nhân thừa kế nợ theo phương án giải thể, phá sản đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định;

+ Nợ của các cá nhân đã chết nhưng không xác định được người thừa kế theo quy định của pháp luật về thừa kế;

+ Nợ của các chủ nợ khác đã quá hạn nhưng chủ nợ không đến đối chiếu, xác nhận. Trong trường hợp này, đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi phải có văn bản thông báo gửi trực tiếp đến chủ nợ đồng thời thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng trước thời điểm xác định giá trị ít nhất 10 ngày làm việc.

- Các khoản kinh phí Ngân sách nhà nước cấp;

- Các khoản viện trợ, vay nợ nước ngoài không hoàn lại;

- Các khoản phí được để lại chi theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí;

- Phần kinh phí của Quỹ đặc thù, Quỹ khác hình thành từ nguồn kinh phí ngân sách nhà nước hoặc chênh lệch thu chi của đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi;

- Các khoản nợ không phải thanh toán khác.

Căn cứ để đối chiếu, xác nhận nợ phải trả của đơn vị sự nghiệp công lập khi chuyển thành công ty cổ phần là gì?

Căn cứ tại điểm a khoản 2 Điều 5 Thông tư 111/2020/TT-BTC (sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 76/2022/TT-BTC) có quy định như sau:

Đối chiếu, xác nhận và phân loại các khoản công nợ
...
2. Nợ phải trả:
Đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi phân loại nợ phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định số 150/2020/NĐ-CP ngày 25/12/2020 của Chính phủ về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần.
a) Căn cứ hợp đồng, giấy báo nợ, đối chiếu nợ và các tài liệu khác (nếu có), đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi thực hiện: Lập bảng kê các khoản nợ vay theo từng chủ nợ; Xác định các khoản nợ thuế, phí và khoản phải nộp ngân sách nhà nước khác; Phân tích cụ thể các khoản nợ vay theo hợp đồng (vay trong nước, vay nước ngoài), vay có bảo lãnh, vay không có bảo lãnh, vay do phát hành trái phiếu; các khoản nợ phải trả đến hạn thanh toán và chưa đến hạn thanh toán, khoản nợ gốc, nợ lãi, khoản nợ phải trả nhưng không phải thanh toán.

Theo đó, căn cứ để đối chiếu, xác nhận nợ phải trả của đơn vị sự nghiệp công lập khi chuyển thành công ty cổ phần là hợp đồng, giấy báo nợ, đối chiếu nợ và các tài liệu khác (nếu có), đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi thực hiện.

Dựa trên những căn cứ này mà đơn vị sự nghiệp chuyển đổi thực hiện lập bảng kê các khoản nợ vay theo từng chủ nợ; Xác định các khoản nợ thuế, phí và khoản phải nộp ngân sách nhà nước khác; Phân tích cụ thể các khoản nợ vay theo hợp đồng (vay trong nước, vay nước ngoài), vay có bảo lãnh, vay không có bảo lãnh, vay do phát hành trái phiếu; các khoản nợ phải trả đến hạn thanh toán và chưa đến hạn thanh toán, khoản nợ gốc, nợ lãi, khoản nợ phải trả nhưng không phải thanh toán.

Nguyễn Trần Hoàng Quyên

- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn

- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;

- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;

- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;

Căn cứ pháp lý
Tư vấn pháp luật mới nhất
ĐỌC NHIỀU NHẤT
{{i.ImageTitle_Alt}}
{{i.Title}}