Thế nào là kháng cáo, kháng nghị trong tố tụng hình sự? Phân biệt kháng cáo và kháng nghị trong tố tụng hình sự?

Thế nào là kháng cáo, kháng nghị trong tố tụng hình sự? Phân biệt kháng cáo và kháng nghị trong tố tụng hình sự? - Câu hỏi của anh Thành (Long An)

Thế nào là kháng cáo, kháng nghị?

Hiện nay pháp luật Tổ tụng Hình sự chưa có quy định cụ thể về khái niệm kháng cáo cũng như kháng nghị. Tuy nhiên:

Dựa theo quy định tại Điều 330 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì kháng cáo, kháng nghị có thể hiểu là quyền đề nghị Toà án cấp trên trực tiếp xem xét lại bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của những người tham gia tố tụng (trong trường hợp kháng cáo) theo quy định hoặc của cơ quan, người tiến hành tố tụng (trong trường hợp kháng nghị).

Thế nào là kháng cáo, kháng nghị trong tố tụng hình sự? Phân biệt kháng cáo và kháng nghị trong tố tụng hình sự như thế nào?

Thế nào là kháng cáo, kháng nghị trong tố tụng hình sự? Phân biệt kháng cáo và kháng nghị trong tố tụng hình sự?

Phân biệt kháng cáo và kháng nghị trong tố tụng hình sự?

Căn cứ tại Mục I Chương XXII Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 thì kháng cáo và kháng nghị trong tố tụng hình sự được phân biệt theo các tiêu chí sau:

Tiêu chí

Kháng cáo

Kháng nghị

Hình thức

Chủ thể thực hiện kháng cáo lên toà phúc thẩm.

(khoản 1 Điều 332 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015)

Được thực hiện qua 03 hình thức kháng nghị: phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm.

Chủ thể thực hiện

Người có quyền kháng cáo (tùy từng trường hợp theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự) trong vụ án hình sự bao gồm:

- Bị cáo, bị hại, người đại diện của họ;

- Người bào chữa;

- Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người đại diện của họ;

- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện của họ;

- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất;

- Người được Tòa án tuyên không có tội.


Cơ quan, người tiến hành tố tụng có quyền kháng nghị bao gồm:

- Đối với cấp phúc thẩm:

Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị bản án hoặc quyết định sơ thẩm;

- Đối với cấp giám đốc thẩm (tùy theo từng trường hợp quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự):

+ Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

- Chánh án Tòa án quân sự trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương;

- Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao;

- Đối với cấp tái thẩm (tùy theo từng trường hợp quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự):

+ Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

+ Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương;

+ Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao;

Phạm vi

- Bản án hoặc quyết định sơ thẩm;

- Người bào chữa kháng cáo bảo vệ lợi ích của người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà mình bào chữa;

- Phần bản án, quyết định liên quan đến bồi thường thiệt hại;

- Phần bản án, quyết định liên quan đến quyền lợi của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

- Phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ;

- Các căn cứ mà bản án sơ thẩm đã xác định là người đó không có tội.


- Cấp phúc thẩm: Kháng nghị bản án hoặc quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật;

- Cấp giám đốc thẩm: Kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; khi có một trong các căn cứ:

+ Kết luận trong bản án, quyết định của Tòa án không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án;

+ Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong điều tra, truy tố, xét xử dẫn đến sai lầm nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án;

+ Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật.

- Cấp tái thẩm: xem xét bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án không biết được khi ra bản án, quyết định đó.

Thời hạn

- Thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

- Thời hạn kháng cáo đối với quyết định sơ thẩm là 07 ngày kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định


- Cấp phúc thẩm:

+ Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 30 ngày kể từ ngày Tòa án tuyên án.

+ Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 15 ngày kể từ ngày Tòa án ra quyết định.

- Cấp giám đốc thẩm:

+ Việc kháng nghị theo hướng không có lợi cho người bị kết án chỉ được tiến hành trong thời hạn 01 năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.

+ Việc kháng nghị theo hướng có lợi cho người bị kết án có thể được tiến hành bất cứ lúc nào, cả trong trường hợp người bị kết án đã chết mà cần minh oan cho họ.

+ Việc kháng nghị về dân sự trong vụ án hình sự đối với đương sự được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

- Cấp tái thẩm:

+ Tái thẩm theo hướng không có lợi cho người bị kết án chỉ được thực hiện trong thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự và thời hạn kháng nghị không được quá 01 năm kể từ ngày Viện kiểm sát nhận được tin báo về tình tiết mới được phát hiện.

+ Tái thẩm theo hướng có lợi cho người bị kết án thì không hạn chế về thời gian và được thực hiện cả trong trường hợp người bị kết án đã chết mà cần minh oan cho họ.

+ Việc kháng nghị về dân sự trong vụ án hình sự đối với đương sự được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Hậu quả của việc kháng cáo, kháng nghị được quy định như thế nào?

Theo quy định tại Điều 339 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 thì hậu quả của việc kháng cáo, kháng nghị bao gồm:

Những phần của bản án, quyết định của Tòa án bị kháng cáo, kháng nghị thì chưa được đưa ra thi hành, trừ trường hợp quy định tại Điều 363 Bộ luật này. Khi có kháng cáo, kháng nghị đối với toàn bộ bản án, quyết định thì toàn bộ bản án, quyết định chưa được đưa ra thi hành, trừ trường hợp quy định tại Điều 363 của Bộ luật này.

Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi hồ sơ vụ án, kháng cáo, kháng nghị và chứng cứ, tài liệu, đồ vật kèm theo (nếu có) cho Tòa áp cấp phúc thẩm trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.

LawNet

- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn

- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;

- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;

- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;

Căn cứ pháp lý
Tư vấn pháp luật mới nhất
ĐỌC NHIỀU NHẤT
{{i.ImageTitle_Alt}}
{{i.Title}}