Bộ Giao thông Vận tải đề nghị tăng cường kiểm tra tải trọng xe ngay tại cảng, bãi bến và nơi tập kết hàng hóa từ 07/06/2022?

Vừa qua, tôi có dịp điều khiển ô tô đi từ Thành phố Hồ Chí Minh về Đà Nẵng. Dọc đường đi tôi thấy có rất nhiều xe dường như đã chở hàng hóa vượt quá tải trọng cho phép. Điều này rất dễ dẫn đến các tai nạn không đáng có. Vậy Bộ Giao thông vận tải có biện pháp gì để khắc phục hiện trạng này hay không?

Tăng cường kiểm tra, kiểm soát tải trọng các phương tiện vận tải ngay tại cảng, bến bãi, nơi tập kết hàng hóa?

Ngày 7/6/2022 vừa qua, Bộ Giao thông vận tải đã ban hành Công văn 5631/BGTVT-ATGT năm 2022 về việc đề nghị các địa phương và Hiệp hội Vận tải ô tô VN chỉ đạo các đơn vị tăng cường công tác kiểm soát tải trọng xe trong dịp cao điểm từ ngày 15/6-15/7/2022. Theo nội dung của Công văn này, Bộ Giao thông vận tải có đề nghị như sau:

“1. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh và chính quyền cấp cơ sở:
- Chủ động phối hợp triển khai công tác kiểm soát tải trọng xe trên địa bàn địa phương bằng Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động và các thiết bị cân kiểm tra tải trọng xe đã được trang cấp; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm , đặc biệt trong đợt cao điểm kiểm tra, kiểm soát tải trọng xe trong phạm vi toàn quốc từ ngày 15/6-15/7/2022;
- Tăng cường các lực lượng chức năng thực hiện kiểm tra, xử lý vi phạm về tải trọng phương tiện, kích thước thùng xe, đặc biệt là việc kiểm soát tải trọng xe ngay tại các đầu nguồn hàng (như: cảng, bến bãi, nhà ga, mỏ vật liệu, nơi tập kết hàng hóa lên xe ô tô…);
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng của Tổng cục Đường bộ Việt Nam triển khai kiểm soát tải trọng xe trên địa bàn địa phương;
- Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về tải trọng xe, thiệt hại do xe quá tải gây ra, các quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với người điều khiển và chủ phương tiện khi vi phạm quy định về tải trọng xe;
- Tăng cường kiểm tra, giám sát và yêu cầu các doanh nghiệp vận tải, doanh nghiệp xếp dỡ hàng hóa, mỏ vật liệu... thực hiện nghiêm túc cam kết đã ký về việc không xếp hàng quá tải trọng cho phép của phương tiện; xử lý nghiêm các doanh nghiệp vi phạm quy định về tải trọng xe.
2. Đề nghị Hiệp hội Vận tải ô tô Việt Nam tăng cường phối hợp cùng các cơ quan liên quan đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường bộ và vận động hội viên nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật về tải trọng, khổ giới hạn của phương tiện và của cầu, đường bộ và cơi nới thành thùng trái quy định.”

Theo đó, Bộ Giao thông vận tải đã có những chỉ đạo như trên nhằm tăng cường công tác kiểm soát tải trọng xe trong dịp cao điểm từ ngày 15/6-15/7/2022.

Hành vi chở hàng vượt quá tải trọng cho phép sẽ bị xử phạt hành chính như thế nào?

Căn cứ Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
...
2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 30% (trừ xe xi téc chở chất lỏng), trên 20% đến 30% đối với xe xi téc chở chất lỏng;
...
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 30% đến 50%;
...
6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 50% đến 100%;
...
7. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 100% đến 150%;
...
8. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 150%;”

Như vậy, khi thực hiện hành vi điều khiển xe chở hàng vượt quá trọng tải cho phép khi tham gia giao thông thì sẽ căn cứ vào mức tải trọng bị vượt quá để xác định mức xử phạt vi phạm hành chính đối với người điều khiển phương tiện giao thông.

Ngoài việc bị xử phạt hành chính thì người điều khiển phương tiên giao thông cũng sẽ bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung theo khoản 9 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm d khoản 13 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) như sau:

“Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2; điểm b khoản 3; điểm b, điểm c khoản 4; khoản 5; điểm a, điểm b, điểm d khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 7, điểm c khoản 8, khoản 8a Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d khoản 6 Điều này bị tịch thu phù hiệu đã hết giá trị sử dụng hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp.”

Như vậy, người điều khiển phương tiện giao thông vi phạm về tải trọng cho phép sẽ bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung như trên.

Bộ Giao thông vận tải đề nghị tăng cường kiểm tra tải trọng xe ngay tại cảng, bãi bến và nơi tập kết hàng hóa?

Bộ Giao thông Vận tải đề nghị tăng cường kiểm tra tải trọng xe ngay tại cảng, bãi bến và nơi tập kết hàng hóa từ 07/06/2022?

Chủ phương tiện vi phạm tải trọng cho phép có bị xử phạt hành chính khi phương tiện đó bị xử phạt hay không?

Căn cứ vào Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm o khoản 17 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định như sau:

“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
i) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều 24 Nghị định này;
9. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
d) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm d khoản 5 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm d khoản 5 Điều 24 Nghị định này;
10. Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 6 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 6 Điều 24 Nghị định này;
11. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 32.000.000 đồng đến 36.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô khi giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 Điều 24 Nghị định này.
12. Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 36.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều 24 Nghị định này;”

Nhự vậy, chủ phương tiên là cá nhân hoặc tổ chức thì sẽ có những mức xử phạt hành chính khác nhau. Ngoài việc bị xử phạt hành chính theo quy định nêu trên thì chủ phương tiện cũng sẽ bị áp dụng các hình phạt bổ sung theo quy định của pháp luật.

LawNet

- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn

- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;

- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;

- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;

351 lượt xem
Căn cứ pháp lý
Tư vấn pháp luật mới nhất
ĐỌC NHIỀU NHẤT
{{i.ImageTitle_Alt}}
{{i.Title}}