Thay đổi mẫu tờ khai trong hồ sơ chuyển nhượng xe ô tô, xe gắn máy tạm nhập khẩu miễn thuế?
- Khi nào thì thực hiện chuyển nhượng xe ô tô, xe gắn máy đã tạm nhập khẩu miễn thuế vào Việt Nam?
- Hồ sơ đề nghị chuyển nhượng xe ô tô, xe gắn máy đã tạm nhập khẩu miễn thuế hiện nay gồm những thành phần nào?
- Thủ tục chuyển nhượng xe ô tô, xe gắn máy tạm nhập khẩu miễn thuế được thực hiện như thế nào?
- Thay đổi quy định về hồ sơ đề nghị chuyển nhượng xe ô tô, xe gắn máy tạm nhập khẩu miễn thuế?
Khi nào thì thực hiện chuyển nhượng xe ô tô, xe gắn máy đã tạm nhập khẩu miễn thuế vào Việt Nam?
Căn cứ vào khoản 1 Điều 8 Thông tư 143/2015/TT-BTC quy định như sau:
“Điều 8. Điều kiện, hồ sơ, thủ tục chuyển nhượng, cho, tặng xe ô tô, xe gắn máy (sau đây gọi tắt là chuyển nhượng xe ô tô, xe gắn máy) đã tạm nhập khẩu miễn thuế
1. Thời hạn thực hiện chuyển nhượng xe ôtô, xe gắn máy
a) Các đối tượng quy định tại khoản 1, 2 và 3 (đối với xe của cá nhân) Điều 2 Thông tư này thực hiện thủ tục chuyển nhượng trong thời hạn ít nhất 30 (ba mươi) ngày trước khi kết thúc thời hạn công tác tại Việt Nam theo xác nhận của cơ quan chủ quản.
b) Đối tượng quy định tại khoản 3 (đối với xe cơ quan) và khoản 4 Điều 2 Thông tư này thực hiện thủ tục chuyển nhượng trước khi chuyển giao xe cho đối tượng nhận chuyển nhượng.”
Như vậy, thời hạn thực hiện thủ tục chuyển nhượng xe ôtô, xe gắn máy của cá nhân đã tạm nhập khẩu miễn thuế là ít nhất 30 ngày trước khi kết thúc thời hạn công tác tại Việt Nam theo xác nhận của cơ quan chủ quản.
Đối với xe cơ quan thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng trước khi chuyển giao xe cho đối tượng nhận chuyển nhượng.
Thay đổi mẫu tờ khai trong hồ sơ chuyển nhượng xe ô tô, xe gắn máy tạm nhập khẩu miễn thuế từ ngày 10/9/2022?
Hồ sơ đề nghị chuyển nhượng xe ô tô, xe gắn máy đã tạm nhập khẩu miễn thuế hiện nay gồm những thành phần nào?
Căn cứ vào khoản 2 Điều 8 Thông tư 143/2015/TT-BTC quy định như sau:
“Điều 8. Điều kiện, hồ sơ, thủ tục chuyển nhượng, cho, tặng xe ô tô, xe gắn máy (sau đây gọi tắt là chuyển nhượng xe ô tô, xe gắn máy) đã tạm nhập khẩu miễn thuế
...
2. Hồ sơ đề nghị chuyển nhượng xe ô tô, xe gắn máy gồm:
a) Văn bản đề nghị chuyển nhượng xe (ghi cụ thể thông tin về xe, thông tin về tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng): 01 bản chính có xác nhận của cơ quan chủ quản về thân phận của người đề nghị;
b) Giấy thu hồi đăng ký, biển số xe ô tô, xe gắn máy do cơ quan Công an cấp: 01 bản chính;
c) Văn bản xác nhận kết thúc thời hạn công tác Việt Nam của cơ quan chủ quản (đối với đối tượng quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Thông tư này): 01 bản chụp;
d) Tờ khai hàng hóa nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe có “đóng dấu dùng cho tái xuất hoặc chuyển nhượng”: 01 bản chụp có xác nhận của Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu (đối với trường hợp nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe thực hiện khai trên tờ khai hải quan giấy và cơ quan Hải quan chưa tra cứu được tờ khai nhập khẩu trên hệ thống).
đ) Tờ khai hàng hóa nhập khẩu ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
e) Giấy tờ mua bán xe giữa chủ xe và người nhận chuyển nhượng xe."
Theo đó, hiện nay hồ sơ đề nghị chuyển nhượng xe ô tô, xe gắn máy đã tạm nhập khẩu miễn thuế được thực hiện theo quy định nêu trên.
Thủ tục chuyển nhượng xe ô tô, xe gắn máy tạm nhập khẩu miễn thuế được thực hiện như thế nào?
Căn cứ vào khoản 4 Điều 8 Thông tư 143/2022/TT-BTC quy định như sau:
“Điều 8. Điều kiện, hồ sơ, thủ tục chuyển nhượng, cho, tặng xe ô tô, xe gắn máy (sau đây gọi tắt là chuyển nhượng xe ô tô, xe gắn máy) đã tạm nhập khẩu miễn thuế
...
4. Thủ tục chuyển nhượng xe ô tô, xe gắn máy:
a) Trách nhiệm của đối tượng nêu tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 2 Thông tư này:
a.1) Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này.
a.2) Nộp hồ sơ chuyển nhượng quy định tại khoản 2 Điều này cho Chi cục Hải quan thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu.
b) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan làm thủ tục chuyển nhượng xe:
b.1) Kiểm tra sự đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và đối chiếu với quy định tại khoản 1 Điều này. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn đối tượng chuyển nhượng xe để hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
b.2) Căn cứ chứng từ quy định tại điểm d, đ và e khoản 2 Điều này và đối chiếu với thực tế xe để thực hiện thủ tục chuyển nhượng (bao gồm việc tính thuế, thu thuế theo quy định tại khoản 5 Điều này, trừ trường hợp đối tượng nhận chuyển nhượng là đối tượng được ưu đãi về chính sách thuế theo quy định của pháp luật).
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ chuyển nhượng xe, Chi cục Hải quan hoàn tất thủ tục chuyển nhượng xe theo quy định.
b.3) Trả 01 tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu; 01 bản sao phiếu ghi kết quả kiểm tra theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC và biên lai thu thuế cho đối tượng làm thủ tục chuyển nhượng để làm các thủ tục đăng ký lưu hành; hoặc thu bản sao giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng tiền mặt hoặc séc qua kho bạc nhà nước (có xác nhận của kho bạc nhà nước đã nhận tiền) hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng từ đối tượng làm thủ tục chuyển nhượng.
b.4) Thực hiện thanh khoản giấy phép tạm nhập khẩu xe theo quy định.”
Theo đó, thủ tục chuyển nhượng xe ô tô, xe gắn máy tạm nhập khẩu miễn thuế được thực hiện theo quy định như trên.
Thay đổi quy định về hồ sơ đề nghị chuyển nhượng xe ô tô, xe gắn máy tạm nhập khẩu miễn thuế?
Căn cứ vào khoản 4 Điều 1 Thông tư 45/2022/TT-BTC quy định như sau:
“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 143/2015/TT-BTC ngày 11 tháng 09 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan và quản lý xe ô tô, xe gắn máy của các đối tượng được phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại
...
4. Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 2 Điều 8 như sau:
“Điều 8. Điều kiện, hồ sơ, thủ tục chuyển nhượng, cho, tặng xe ô tô, xe gắn máy (sau đây gọi tắt là chuyển nhượng xe ô tô, xe gắn máy) đã tạm nhập khẩu miễn thuế
2. Hồ sơ đề nghị chuyển nhượng xe ô tô, xe gắn máy
đ) Tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo các chỉ tiêu thông tin tại Mẫu số 01 - Tờ khai hàng hóa nhập khẩu Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Trường hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ, người khai hải quan khai và nộp 03 bản chính tờ khai hải quan theo mẫu HQ/2015/NK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.”
Như vậy, sẽ thay đổi từ tờ khai hàng hóa nhập khẩu ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC thành tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo các chỉ tiêu thông tin tại Mẫu số 01 - Tờ khai hàng hóa nhập khẩu Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC.
Thông tư 45/2022/TT-BTC sẽ có hiệu lực từ ngày 10/9/2022.
LawNet
- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn
- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;
- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;
- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;