Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp huyện là công chức hay cán bộ? Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp huyện do ai bổ nhiệm?

Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp huyện là công chức hay cán bộ? Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp huyện do ai bổ nhiệm? Câu hỏi của bạn Q.A ở Đà Lạt

Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp huyện là công chức hay cán bộ?

Công chức trong hệ thống Tòa án nhân dân theo quy định tại Điều 7 Nghị định 06/2010/NĐ-CP như sau:

Công chức trong hệ thống Tòa án nhân dân
1. Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Chánh án, Phó Chánh án các tòa và tòa chuyên trách; Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; thư ký tòa án; người làm việc trong văn phòng, vụ, ban và các tòa, tòa chuyên trách thuộc Tòa án nhân dân tối cao;
2. Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh; Chánh án, Phó Chánh án các tòa chuyên trách; Thẩm định Tòa án nhân dân cấp tỉnh; thư ký tòa án; người làm việc trong văn phòng, phòng, ban và Tòa chuyên trách thuộc Tòa án nhân dân cấp tỉnh;
3. Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện; Thẩm phán tòa án nhân dân cấp huyện; thư ký tòa án; người làm việc trong tòa án nhân dân cấp huyện.

Theo quy định nêu trên thì Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp huyện là công chức.

Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp huyện là công chức hay cán bộ? Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp huyện do ai bổ nhiệm?

Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp huyện là công chức hay cán bộ? Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp huyện do ai bổ nhiệm?

Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp huyện do ai bổ nhiệm?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 65 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 quy định như sau:

Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán
1. Thẩm phán là người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của Luật này được Chủ tịch nước bổ nhiệm để làm nhiệm vụ xét xử.
2. Thẩm phán thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 2 của Luật này và các luật có liên quan.

Như vậy, Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp huyện là người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 do Chủ tịch nước bổ nhiệm để làm nhiệm vụ xét xử.

Tòa án nhân dân cấp huyện được tổ chức như thế nào?

Căn cứ tại Điều 45 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 quy định về cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp huyện như sau:

Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương
1. Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương có thể có Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa gia đình và người chưa thành niên, Tòa xử lý hành chính. Trường hợp cần thiết, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập Tòa chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
Căn cứ quy định tại khoản này và yêu cầu, thực tế xét xử ở mỗi Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh và tương đương, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định việc tổ chức Tòa chuyên trách.
2. Bộ máy giúp việc.
3. Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương có Chánh án, Phó Chánh án, Chánh tòa, Phó Chánh tòa, Thẩm phán, Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên về thi hành án, công chức khác và người lao động.

Như vậy, cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp huyện như sau:

- Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương có thể có Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa gia đình và người chưa thành niên, Tòa xử lý hành chính.

- Trường hợp cần thiết, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập Tòa chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao (việc tổ chức các Tòa chuyên trách tại Tòa án nhân dân cấp huyện được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2016/TT-CA).

- Căn cứ vào quy định trên mà tùy vào yêu cầu, thực tế xét xử mà Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định việc tổ chức Tòa chuyên trách ở mỗi Tòa án nhân dân cấp huyện.

- Bộ máy giúp việc (Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định thành lập và quy định nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy giúp việc Tòa án nhân dân cấp huyện).

- Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương có Chánh án, Phó Chánh án, Chánh tòa, Phó Chánh tòa, Thẩm phán, Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên về thi hành án, công chức khác và người lao động.

Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tỉnh ra sao?

Căn cứ vào Điều 38 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 quy định như sau:

Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm:
a) Ủy ban Thẩm phán;
b) Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa hành chính, Tòa kinh tế, Tòa lao động, Tòa gia đình và người chưa thành niên.
Trường hợp cần thiết, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập Tòa chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
Căn cứ quy định tại điểm này và yêu cầu thực tế xét xử ở mỗi Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định việc tổ chức các Tòa chuyên trách;
c) Bộ máy giúp việc.
2. Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có Chánh án, các Phó Chánh án, Chánh tòa, các Phó Chánh tòa, Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, công chức khác và người lao động.

Như vậy, cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tỉnh được thực hiện theo quy định nêu trên.

LawNet

- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn

- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;

- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;

- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;

Căn cứ pháp lý
Tư vấn pháp luật mới nhất
ĐỌC NHIỀU NHẤT
{{i.ImageTitle_Alt}}
{{i.Title}}