Thả rông chó ngoài đường nhưng không có các biện pháp bảo đảm an toàn thì người chủ bị phạt thế nào?

Để thả rông chó ngoài đường nhưng không có các biện pháp bảo đảm an toàn thì người chủ bị phạt thế nào? - Câu hỏi của anh Nam (Bắc Ninh)

Có được thả rông chó chạy ngoài đường hay không?

Việc nuôi chó phải tuân thủ quy định về quản lý chó mèo được quy định tại Điều 66 Luật Chăn nuôi 2018, cụ thể nội dung như sau:

Quản lý nuôi chó, mèo
Chủ nuôi chó, mèo phải thực hiện các yêu cầu sau đây:
1. Thực hiện tiêm phòng bệnh dại cho chó, mèo theo quy định của pháp luật về thú y;
2. Khi nghi ngờ chó, mèo có triệu chứng bệnh dại phải báo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cán bộ chăn nuôi, thú y cơ sở và thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật về thú y;
3. Có biện pháp bảo đảm an toàn cho người và vật nuôi khác, giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo đảm điều kiện vệ sinh thú y;
4. Trường hợp chó, mèo tấn công, gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật."

Như vậy nếu thả rông chó chạy ngoài đường hoặc xuất hiện tại các nơi công cộng thì phải có biện pháp bảo đảm an toàn cho người và vật nuôi khác, cụ thể các biện pháp an toàn có thể kể đến như đeo xích hoặc đeo rọ mõm cho chó.

Trường hợp để chó đi ngoài đường nhưng không có các biện pháp an toàn thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định pháp luật.

Thả rông chó ngoài đường nhưng không có các biện pháp bảo đảm an toàn thì người chủ bị phạt thế nào?

Thả rông chó ngoài đường nhưng không có các biện pháp bảo đảm an toàn thì người chủ có bị xử phạt không?

Căn cứ vào khoản 2 Điều 7 Nghị định 90/2017/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Nghị định 04/2020/NĐ-CP) như sau:

Vi phạm về phòng bệnh động vật trên cạn
...
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không tiêm phòng vắc xin phòng bệnh Dại cho động vật bắt buộc phải tiêm phòng;
b) Không đeo rọ mõm cho chó hoặc không xích giữ chó, không có người dắt khi đưa chó ra nơi công cộng."

Theo đó, nếu như chủ của chó có hành vi thả rông chó ngoài đường, nơi công cộng mà không có biệt pháp bảo đảm an toàn như đeo rọ mõm cho chó, xích giữ chó hoặc không có người dắt chó ra nơi công cộng thì sẽ bị xử phạt từ 1 triệu đến 2 triệu đồng

Lưu ý: Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 90/2017/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 3 Nghị định 07/2022/NĐ-CP) thì mức phạt tiền trên chỉ áp dụng đối với cá nhân.

Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 (hai) lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Thả rông chó ngoài đường cắn người khác thì chủ phải chịu trách nhiệm bồi thường thế nào?

Căn cứ vào khoản 1 và khoản 2 Điều 603 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về bồi thường do súc vật gây ra như sau:

Bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra
1. Chủ sở hữu súc vật phải bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra cho người khác. Người chiếm hữu, sử dụng súc vật phải bồi thường thiệt hại trong thời gian chiếm hữu, sử dụng súc vật, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp người thứ ba hoàn toàn có lỗi làm cho súc vật gây thiệt hại cho người khác thì người thứ ba phải bồi thường thiệt hại; nếu người thứ ba và chủ sở hữu cùng có lỗi thì phải liên đới bồi thường thiệt hại."

Như vậy nếu chó cắn người thì chủ phải bồi thường, trường hợp có lỗi của người thứ 3 thì nếu do hoàn toàn lỗi của người đó thì chủ không phải chịu trách nhiệm, nếu người thứ ba và chủ sở hữu cùng có lỗi thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.

Trường hợp chó gây thiệt hại thì người chủ có thể sẽ phải bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm và thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm cho người bị thiệt hại theo quy định tại Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015Điều 591 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm
1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;
d) Thiệt hại khác do luật quy định.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm
1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:
a) Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật này;
b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;
c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;
d) Thiệt hại khác do luật quy định.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định."


LawNet

- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn

- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;

- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;

- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;

Căn cứ pháp lý
Tư vấn pháp luật mới nhất
ĐỌC NHIỀU NHẤT
{{i.ImageTitle_Alt}}
{{i.Title}}