Tài liệu chứng minh tổ chức đáp ứng điều kiện trở thành tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính phát hành trái phiếu Chính phủ?
- Tài liệu chứng minh tổ chức đáp ứng điều kiện trở thành tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính phát hành trái phiếu Chính phủ?
- Điều kiện làm tổ chức bảo lãnh chính và quy trình bảo lãnh phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước ra sao?
- Đối tượng mua công cụ nợ của Chính phủ là những ai?
Tài liệu chứng minh tổ chức đáp ứng điều kiện trở thành tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính phát hành trái phiếu Chính phủ?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 95/2018/NĐ-CP thì bảo lãnh phát hành trái phiếu Chính phủ là phương thức bán trái phiếu Chính phủ thông qua tổ hợp bảo lãnh phát hành bao gồm:
(1) Tổ chức bảo lãnh chính và/hoặc các tổ chức đồng bảo lãnh chính;
(2) Tổ chức bảo lãnh phát hành và/hoặc các tổ chức đồng bảo lãnh phát hành.
Theo đó, tài liệu chứng minh đáp ứng điều kiện để trở thành tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính phát hành trái phiếu Chính phủ là một trong những nội dung hồ sơ đăng ký của các tổ chức đáp ứng đủ điều kiện và có nhu cầu trở thành tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính.
Tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 83/2023/NĐ-CP quy định tài liệu chứng minh đáp ứng điều kiện để trở thành tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước bao gồm:
(1) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
(2) Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy tờ pháp lý có giá trị tương đương (Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao có chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bản sao không có chứng thực xuất trình cùng bản chính để đối chiếu);
(3) Tài liệu chứng minh kinh nghiệm hoạt động của tổ chức trong lĩnh vực bảo lãnh chứng khoán.
Tài liệu chứng minh tổ chức đáp ứng điều kiện trở thành tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính phát hành trái phiếu Chính phủ? (Hình từ internet)
Điều kiện làm tổ chức bảo lãnh chính và quy trình bảo lãnh phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước ra sao?
Căn cứ theo quy định tại Điều 16 Nghị định 95/2018/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 83/2023/NĐ-CP thì:
(*) Điều kiện làm tổ chức bảo lãnh chính:
- Các tổ chức tài chính có chức năng cung cấp dịch vụ bảo lãnh chứng khoán theo quy định của pháp luật được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;
- Có kinh nghiệm trong lĩnh vực bảo lãnh chứng khoán;
- Có phương án bảo lãnh phát hành khả thi đáp ứng được yêu cầu của chủ thể tổ chức phát hành đối với mỗi đợt phát hành.
(*) Quy trình bảo lãnh phát hành trái phiếu:
- Căn cứ yêu cầu của từng đợt bảo lãnh phát hành, điều kiện của tổ chức bảo lãnh chính quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định 95/2018/NĐ-CP, Kho bạc Nhà nước lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính cho từng đợt bảo lãnh phát hành theo quy định tại khoản 4 Điều 16 Nghị định 95/2018/NĐ-CP bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 83/2023/NĐ-CP.
- Kho bạc Nhà nước cung cấp các thông tin cơ bản về đợt phát hành để tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính và tổ hợp bảo lãnh tìm kiếm nhà đầu tư. Nội dung cung cấp thông tin bao gồm: khối lượng dự kiến phát hành, kỳ hạn dự kiến phát hành, định hướng lãi suất đối với từng kỳ hạn phát hành, thời gian dự kiến phát hành.
- Tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính và thành viên của tổ hợp bảo lãnh tổng hợp nhu cầu mua trái phiếu của nhà đầu tư gồm: khối lượng dự kiến mua, khối lượng mua chắc chắn và lãi suất kỳ vọng đối với từng kỳ hạn gửi Kho bạc Nhà nước.
- Kho bạc Nhà nước đàm phán với tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính về khối lượng, điều kiện, điều khoản của trái phiếu (kỳ hạn, lãi suất phát hành ngày phát hành, ngày thanh toán tiền mua trái phiếu, giá bán trái phiếu), chi phí bảo lãnh và các nội dung liên quan khác.
- Căn cứ kết quả đàm phán với tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính Kho bạc Nhà nước ký hợp đồng bảo lãnh phát hành với tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính để bán trái phiếu. Hợp đồng bảo lãnh phát hành là căn cứ pháp lý xác nhận các quyền, nghĩa vụ của tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính; quyền, nghĩa vụ của Kho bạc Nhà nước.
- Tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính và tổ hợp bảo lãnh có trách nhiệm phân phối trái phiếu theo cam kết tại hợp đồng bảo lãnh. Trường hợp không phân phối hết trái phiếu, tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính và tổ hợp bảo lãnh có trách nhiệm mua hết khối lượng còn lại.
- Kết thúc đợt bảo lãnh phát hành, Kho bạc Nhà nước phát hành trái phiếu Chính phủ cho nhà đầu tư theo danh sách do tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính cung cấp.
Đối tượng mua công cụ nợ của Chính phủ là những ai?
Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Nghị định 95/2018/NĐ-CP thì:
(1) Đối tượng mua công cụ nợ của Chính phủ phát hành tại thị trường trong nước:
- Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước được mua công cụ nợ của Chính phủ với khối lượng không hạn chế, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
- Các quỹ đầu tư chứng khoán, quỹ hưu trí tự nguyện được mua công cụ nợ của Chính phủ thông qua việc ủy thác cho tổ chức quản lý quỹ thực hiện;
- Các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách được mua công cụ nợ của Chính phủ theo quy định của pháp luật có liên quan.
(2) Đối tượng mua công cụ nợ của Chính phủ phát hành trên thị trường quốc tế là tổ chức, cá nhân theo quy định của thị trường phát hành.
LawNet
- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn
- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;
- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;
- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;