Sử dụng tiền thu được từ phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh của ngân sách nhà nước vào mục đích gì?
- Mức phí bảo lãnh với ngân hàng chính sách là bao nhiêu?
- Thực hiện mua lại, hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh của ngân sách nhà nước như thế nào thì đúng luật?
- Sử dụng tiền thu được từ phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh của ngân sách nhà nước vào mục đích gì?
- Ngân hàng chính sách có trách nhiệm gửi những loại báo cáo nào cho Bộ Tài chính trong hoạt động phát hành và quản lý vốn phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh?
Mức phí bảo lãnh với ngân hàng chính sách là bao nhiêu?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 51 Nghị định 91/2018/NĐ-CP quy định như sau:
Phí bảo lãnh chính phủ đối với ngân hàng chính sách
1. Mức phí bảo lãnh chính phủ đối với ngân hàng chính sách là 0,25%/năm trên số dư nợ bảo lãnh Chính phủ.
2. Việc thu, nộp và sử dụng phí bảo lãnh từ ngân hàng chính sách được thực hiện theo quy định áp dụng đối với doanh nghiệp tại Điều 28 và Điều 29 Nghị định này.
3. Phí bảo lãnh chính phủ được tính vào chi phí hoạt động của ngân hàng chính sách.
Như vậy theo quy định trên mức phí bảo lãnh chính phủ đối với ngân hàng chính sách là 0,25%/năm trên số dư nợ bảo lãnh Chính phủ.
Sử dụng tiền thu được từ phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh của ngân sách nhà nước vào mục đích gì?
Thực hiện mua lại, hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh của ngân sách nhà nước như thế nào thì đúng luật?
Căn cứ tại khoản 7 Điều 49 Nghị định 91/2018/NĐ-CP quy định thực hiện mua lại, hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh của ngân sách nhà nước như sau:
- Ngân hàng chính sách có thể mua lại, hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh để cơ cấu lại nợ. Việc mua lại, hoán đổi trái phiếu phải đảm bảo công khai, minh bạch và theo nguyên tắc thị trường;
- Ngân hàng chính sách xây dựng phương án mua lại, hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bằng văn bản trước khi tổ chức thực hiện.
Phương án mua lại, hoán đổi gồm những nội dung cơ bản sau đây: mục đích mua lại, hoán đổi; điều kiện, điều khoản của trái phiếu dự kiến mua lại, hoán đổi; thời gian dự kiến tổ chức thực hiện; nguồn vốn để mua lại, hoán đổi; dự kiến dư nợ trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh sau khi thực hiện mua lại, hoán đổi;
- Chậm nhất là 10 ngày làm việc trước ngày tổ chức mua lại hoặc hoán đổi trái phiếu, ngân hàng chính sách gửi văn bản đề nghị Bộ Tài chính thông báo khung lãi suất mua lại trái phiếu hoặc khung lãi suất chiết khấu để hoán đổi trái phiếu;
- Chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đợt mua lại, hoán đổi trái phiếu được bảo lãnh theo đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, ngân hàng chính sách có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính kết quả thực hiện mua lại, hoán đổi trái phiếu được bảo lãnh để Bộ Tài chính xác định và điều chỉnh nghĩa vụ bảo lãnh thực tế:
- Nguồn vốn để mua lại, chi phí tổ chức mua lại, hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do ngân hàng chính sách chi trả;
- Quy trình tổ chức mua lại, hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính về mua lại, hoán đổi các công cụ nợ của Chính phủ.
Sử dụng tiền thu được từ phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh của ngân sách nhà nước vào mục đích gì?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 50 Nghị định 91/2018/NĐ-CP quy định như sau:
Sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu
1. Toàn bộ số tiền thu được từ phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được ngân hàng chính sách hạch toán, quản lý và sử dụng theo Quy chế quản lý tài chính và Đề án phát hành trái phiếu đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cấp bảo lãnh theo quy định tại khoản 3 Điều 48 Nghị định này.
2. Ngân hàng chính sách không phải thực hiện thế chấp tài sản để đảm bảo cho trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh theo Đề án phát hành đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cấp bảo lãnh.
3. Ngân hàng chính sách chịu hoàn toàn trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng đúng mục đích và hiệu quả nguồn vốn phát hành trái phiếu, bảo đảm thực hiện đúng các quy định hiện hành của pháp luật về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.
Như vậy theo quy định trên toàn bộ số tiền thu được từ phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được ngân hàng chính sách hạch toán, quản lý và sử dụng theo Quy chế quản lý tài chính và Đề án phát hành trái phiếu đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cấp bảo lãnh theo quy định tại khoản 3 Điều 48 Nghị định 91/2018/NĐ-CP.
Ngân hàng chính sách có trách nhiệm gửi những loại báo cáo nào cho Bộ Tài chính trong hoạt động phát hành và quản lý vốn phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh?
Căn cứ tại Điều 52 Nghị định 91/2018/NĐ-CP quy định như sau:
- Ngân hàng chính sách có trách nhiệm gửi báo cáo định kỳ cho Bộ Tài chính:
+ Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng vốn và trả nợ: Định kỳ hàng quý, hàng năm, trong vòng 10 ngày làm việc sau khi kết thúc mỗi quý và 20 ngày làm việc sau khi kết thúc năm tài chính, ngân hàng chính sách có trách nhiệm gửi báo cáo bằng văn bản cho Bộ Tài chính về tình hình huy động, sử dụng nguồn vốn, tình hình trả nợ gốc, nợ lãi trái phiếu được bảo lãnh theo hướng dẫn của Bộ Tài chính để theo dõi;
+ Báo cáo tình hình thu chi tài chính: Báo cáo tài chính năm được kiểm toán sau 10 ngày làm việc kể từ khi có kết quả kiểm toán.
- Ngoài báo cáo định kỳ, ngân hàng chính sách có trách nhiệm gửi báo cáo đột xuất về tình hình tài chính trong trường hợp cần thiết trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của Bộ Tài chính.
LawNet
- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn
- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;
- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;
- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;