Cơ cấu tổ chức của Cục Chuyển đổi số quốc gia gồm những cơ quan nào? Cục Chuyển đổi số quốc gia có nhiệm vụ và quyền hạn gì?
Cơ cấu tổ chức của Cục Chuyển đổi số quốc gia gồm những cơ quan nào?
Theo Điều 3 Quyết định 1925/QĐ-BTTTT năm 2022 về cơ cấu tổ chức và biên chế Cục Chuyển đổi số quốc gia như sau:
Lãnh đạo: Cục Chuyển đổi số quốc gia có Cục trưởng và các Phó Cục trưởng.
Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Phó Cục trưởng giúp Cục trưởng chỉ đạo, điều hành các mặt công tác của Cục, chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Tổ chức bộ máy:
- Các phòng:
+ Văn phòng;
+ Phòng Quản lý Đầu tư;
+ Phòng Nền tảng và Dữ liệu số;
+ Phòng Dịch vụ số;
+ Phòng Chính sách số.
- Các đơn vị trực thuộc:
+ Trung tâm Chính phủ số;
+ Trung tâm Công nghệ số quốc gia.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc do Cục trưởng xây dựng trình Bộ trưởng quyết định.
Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng do Cục trưởng quy định.
Mối quan hệ công tác giữa các phòng, đơn vị trực thuộc Cục do Cục trưởng quy định.
Lưu ý: Biên chế công chức, số lượng người làm việc của Cục Chuyển đổi số quốc gia do Cục trưởng xây dựng trình Bộ trưởng quyết định
Cơ cấu tổ chức của Cục Chuyển đổi số quốc gia gồm những cơ quan nào? Cục Chuyển đổi số quốc gia có nhiệm vụ và quyền hạn gì? (Hình từ Internet)
Nhiệm vụ và quyền hạn của Cục Chuyển đổi số quốc gia về chuyển đổi số quốc gia như nào?
Theo khoản 1 Điều 2 Quyết định 1925/QĐ-BTTTT năm 2022 về chuyển đổi số quốc gia như sau:
- Thứ nhất: Tham mưu, giúp việc cho Bộ trưởng thực hiện nhiệm vụ Thường trực Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số; vận hành Bộ phận thường trực Tổ công tác giúp việc Uỷ ban Quốc gia về chuyển đổi số; tổng hợp, tham mưu điều phối hoạt động phối hợp liên ngành giữa các bộ, ngành, địa phương để thực hiện các chủ trương, chiến lược, cơ chế, chính sách tạo môi trường pháp lý, thúc đẩy chuyển đổi số quốc gia;
- Thứ hai: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành hoặc để Bộ trưởng trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về chuyển đổi số quốc gia;
- Thứ ba: Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành hoặc để Bộ trưởng trình cấp có thẩm quyền ban hành các chỉ tiêu, kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn, hằng năm về chuyển đổi số quốc gia, trong đó tập trung vào phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số, hạ tầng số, nền tảng số, nhân lực số và an toàn thông tin mạng đáp ứng các mục tiêu phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số trên phạm vi quốc gia;
- Thứ tư: Về thúc đẩy phát triển, sử dụng nền tảng số quốc gia: chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị nghiên cứu, trình cấp có thẩm quyền ban hành, cập nhật Danh mục nền tảng số quốc gia theo giai đoạn; chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan để nghiên cứu, đề xuất giải pháp thúc đẩy sử dụng các nền tảng số, giám sát, đo lường, thống kê, đánh giá việc sử dụng các nền tảng số; làm đầu mối phối hợp với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nòng cốt phát triển nền tảng số quốc gia trong việc xây dựng yêu cầu chức năng, tính năng kỹ thuật;
- Thứ năm: Về dữ liệu số:
+ Chủ trì kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia;
+ Tổ chức điều phối, kiểm tra, giám sát và giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu;
+ Hướng dẫn thực hiện các hoạt động quản trị dữ liệu số, quản trị chia sẻ, khai thác dữ liệu số trong cơ quan nhà nước, bao gồm dữ liệu mở;
+ Giám sát việc thực hiện các hoạt động quản trị dữ liệu số, kết nối, chia sẻ, khai thác dữ liệu số trong cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật;
+ Thực hiện thu thập, công bố, quản lý dữ liệu số danh mục dùng chung, danh mục cơ quan cung cấp dữ liệu số, dữ liệu số được cung cấp và công bố, chia sẻ theo quy định của pháp luật và theo phân công của Bộ trưởng;
- Thứ sáu: Đánh giá, xếp hạng mức độ chuyển đổi số của các bộ, ngành, địa phương và của quốc gia;
- Thứ bảy: Chủ trì xây dựng, quản lý và vận hành nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu số quốc gia; Cổng dữ liệu số quốc gia; Nền tảng điện toán đám mây Chính phủ và các nền tảng số khác phục vụ phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số, chuyển đổi số quốc gia theo phân công của Bộ trưởng.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Cục Chuyển đổi số quốc gia về công nghệ thông tin và truyền thông trong đô thị thông minh như nào?
Theo khoản 3 Điều 2 Quyết định 1925/QĐ-BTTTT năm 2022 về công nghệ thông tin và truyền thông trong đô thị thông minh như sau:
- Thứ nhất: Xây dựng và hướng dẫn, đôn đốc triển khai áp dụng Khung tham chiếu công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) phát triển đô thị thông minh tại Việt Nam;
- Thứ hai:
+ Đề xuất xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án xây dựng hệ sinh thái TIN TUI ứng dụng sản phẩm và dịch vụ ICT trong đô thị thông minh, thí điểm triển khai và sử dụng các sản phẩm và dịch vụ đô thị thông minh do các doanh nghiệp trong nước phát triển;
+ Phối hợp với các địa phương tổ chức thực hiện thí điểm phát triển đô thị thông minh, hướng dẫn các địa phương triển khai ứng dụng công nghệ thông tin để phát triển và cung cấp các sản phẩm và dịch vụ đô thị thông minh.
Xem chi tiết nội dung tại: Quyết định 1925/QĐ-BTTTT năm 2022
LawNet
- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn
- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;
- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;
- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;