Số tiền được thanh toán đối với những ngày nghỉ hằng năm chưa nghỉ của người lao động được quy định thế nào?
- Số tiền được thanh toán đối với những ngày nghỉ hằng năm chưa nghỉ được quy định thế nào?
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng chưa nghỉ hết ngày nghỉ hằng năm thì có được thanh toán không?
- Công ty không thanh toán tiền những ngày nghỉ hằng năm mà người lao động chưa nghỉ hết khi thôi việc thì có bị phạt?
Số tiền được thanh toán đối với những ngày nghỉ hằng năm chưa nghỉ được quy định thế nào?
Căn cứ vào khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Nghỉ hằng năm
...
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
Theo đó, căn cứ dụng để thanh toán những ngày nghỉ hằng năm chưa nghỉ của người lao động sẽ dựa vào tiền lương mà người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận với nhau.
Số tiền được thanh toán đối với những ngày nghỉ hằng năm chưa nghỉ của người lao động được quy định thế nào?
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng chưa nghỉ hết ngày nghỉ hằng năm thì có được thanh toán không?
Căn cứ vào Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.
6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.
Theo đó, trường hợp người lao động thôi việc mà chưa sử dụng hết ngày nghỉ hằng năm thì người sử dụng lao động phải thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
Tại khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Trợ cấp thôi việc
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
Có thể thấy, trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động theo khoản 9 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 được xem là thôi việc.
Tại khoản 9 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
...
9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.
Căn cứ Điều 39 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 35, 36 và 37 của Bộ luật này.
Từ những căn cứ nêu trên, nếu như người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng quy định thì sẽ được thanh toán những ngày nghỉ hằng năm mà người lao động vẫn chưa sử dụng.
Trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì sẽ không được xem là thôi việc. Do đó, trường hợp này sẽ không được thanh toán số ngày nghỉ hằng năm còn lại mà người lao động chưa nghỉ.
Công ty không thanh toán tiền những ngày nghỉ hằng năm mà người lao động chưa nghỉ hết khi thôi việc thì có bị phạt?
Căn cứ vào khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Vi phạm quy định về tiền lương
...
2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm; không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công; không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm; không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật; không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Theo đó, công ty sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định trên khi mà không thanh toán tiền những ngày nghỉ hằng năm mà người lao động chưa nghỉ hết khi thôi việc.
Căn cứ vào số lượng người lao động bị vi phạm để xác định mức xử phạt hành chính theo quy định trên.
Lưu ý, mức xử phạt hành chính nêu trên chỉ áp dụng với cá nhân vi phạm. Trường hợp tổ chức vi phạm thì mức xử phạt hành chính sẽ gấp 02 lần cá nhân.
Ngoài ra, công ty còn buộc phải trả đủ số tiền và tiền lãi cho người la động đối với những ngày nghỉ hằng năm mà người lao động chưa nghỉ hết khi thôi việc
LawNet
- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn
- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;
- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;
- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;