Sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện cấp xã giai đoạn 2023 2025 theo Báo cáo 8677 có những thuận lợi, khó khăn gì?

Sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện cấp xã giai đoạn 2023 2025 theo Báo cáo 8677 có những thuận lợi, khó khăn gì?

Sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện cấp xã giai đoạn 2023 2025 theo Báo cáo 8677 có những thuận lợi, khó khăn gì?

Ngày 31/12/2024, Bộ Nội vụ đã có Báo cáo 8677/BC-BNV năm 2024 về Tình hình và kết quả thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2025 (Tính đến ngày 31/12/2024).

Căn cứ theo Mục 3 Báo cáo 8677/BC-BNV năm 2024, Bộ Nội vụ báo cáo kết quả sắp xếp đơn vị hành chính 2025 của 51 tỉnh, thành có những thuận lợi, khó khăn như sau:

Ưu điểm

- Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị đã quan tâm, chỉ đạo sát sao quá trình thực hiện sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã. Bộ Chính trị ban hành Kết luận 48-KL/TW năm 2023 về tiếp tục thực hiện sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2030, trong đó chỉ rõ những hạn chế của giai đoạn 2019 - 2021, xác định cụ thể mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của công tác sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2030.

- Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành các Văn hành quy phạm pháp luật để thể chế hóa các chủ trương của Đảng, chỉ đạo sát sao, kịp thời hướng dẫn, giải quyết các vướng mắc, khó khăn trong quá trình sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2025.

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền đã kịp thời ban hành văn bản hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025;

Các Thành viên Ban chỉ đạo của Chính phủ là đại diện các Bộ, cơ quan trung ương đã chủ trì tổ chức các buổi làm việc với địa phương nhằm kịp thời hướng dẫn, tháo gỡ khó khăn liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý.

Bộ Nội vụ với vai trò là Thường trực Ban Chỉ đạo của Chính phủ thường xuyên ban hành các văn bản đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện các nội dung cụ thể của công tác sắp xếp ĐVHC;

Khẩn trương tổ chức các đoàn khảo sát thực tế, tổ chức Hội đồng thẩm định liên ngành trình Chính phủ để trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội bảo đảm chặt chẽ, đúng tiến độ và chất lượng theo quy định; chủ động nắm bắt và tổng hợp khó khăn, vướng mắc của địa phương để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết.

- Nhiều địa phương đã chủ động, tích cực triển khai nhiệm vụ sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025 trên địa bàn; đã thành lập Ban chỉ đạo về sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã do Đồng chí Bí thư tỉnh, thành ủy hoặc Đồng chí Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố làm Trưởng ban; kịp thời ban hành các Chỉ thị, Kế hoạch về thực hiện sắp xếp ĐVHC của địa phương; công tác xây dựng hồ sơ Đề án được triển khai khẩn trương, nghiêm túc (tiêu biểu như các tỉnh, thành phố: Nam Định, Nghệ An, Hải Phòng, Bắc Giang, Đồng Nai, Thừa Thiên Huế,...).

Tồn tại, hạn chế

Căn cứ theo tiểu mục 2 Mục 3 Báo cáo 8677/BC-BNV năm 2024 nêu rõ tồn tại, hạn chế kết quả thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện cấp xã giai đoạn 2023 2025 như sau:

- Một số trường hợp sắp xếp ĐVHC nông thôn vào đô thị còn vướng mắc về quy hoạch, về rà soát, đánh giá tiêu chí đô thị theo quy định nên phải đưa ra khỏi hồ sơ Đề án chung của địa phương (như các tỉnh Thừa Thiên Huế, Lạng Sơn, Yên Bái, Thái Nguyên, Bình Thuận, Bình Định, thành phố Hà Nội,...).

- Một số địa phương còn chưa quyết liệt trong quá trình thực hiện, chưa gửi đúng tiến độ hồ sơ đề án theo yêu cầu, kế hoạch đã đề ra. Một số địa phương đã xây dựng Phương án tổng thể nhưng sau đó để lại số lượng khá lớn các ĐVHC cấp huyện, cấp xã chưa thực hiện sắp xếp trong giai đoạn 2023 - 2025 (như tỉnh Thanh Hóa đề nghị chưa thực hiện sắp xếp 01 ĐVHC cấp huyện và 126 ĐVHC cấp xã; tỉnh Phú Thọ đề nghị chưa thực hiện sắp xếp 40 ĐVHC cấp xã, tỉnh Hà Tĩnh đề nghị chưa thực hiện sắp xếp 01 ĐVHC cấp huyện và 21 ĐVHC cấp xã hoặc tỉnh Lai Châu đã xây dựng Phương án tổng thể thực hiện sắp xếp đối với 03 ĐVHC cấp huyện và 02 ĐVHC cấp xã, nhưng sau đó tỉnh đã có đề nghị chưa thực hiện sắp xếp).

- Số lượng ĐVHC cấp huyện, cấp xã mới hình thành sau sắp xếp nhưng chưa đạt tiêu chuẩn theo quy định còn khá nhiều (02/28 ĐVHC cấp huyện và 185/615 ĐVHC cấp xã).

Sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện cấp xã giai đoạn 2023 2025 theo Báo cáo 8677 có những thuận lợi, khó khăn gì?

Sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện cấp xã giai đoạn 2023 2025 theo Báo cáo 8677 có những thuận lợi, khó khăn gì? (Hình từ Internet)

Tiêu chuẩn phân loại và cách tính điểm phân loại đơn vị hành chính tỉnh ra sao?

Căn cứ theo Điều 12 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 có cụm từ này bị thay thế bởi khoản 18 Điều 1 Nghị quyết 27/2022/UBTVQH15 nêu rõ tiêu chuẩn phân loại và cách tính điểm phân loại đơn vị hành chính tỉnh như sau:

(1) Quy mô dân số:

- Tỉnh từ 500.000 người trở xuống được tính 10 điểm; trên 500.000 người thì cứ thêm 30.000 người được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 30 điểm;

- Tỉnh miền núi, vùng cao áp dụng mức 75% quy định tại điểm a khoản này.

(2) Diện tích tự nhiên từ 1.000 km2 trở xuống được tính 10 điểm; trên 1.000 km2 thì cứ thêm 200 km2 được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 30 điểm.

(3) Số đơn vị hành chính trực thuộc:

- Có từ 10 đơn vị hành chính cấp huyện trở xuống được tính 2 điểm; trên 10 đơn vị hành chính cấp huyện thì cứ thêm 01 đơn vị hành chính được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 6 điểm;

- Có tỷ lệ số thành phố thuộc tỉnh và thị xã trên tổng số đơn vị hành chính cấp huyện từ 20% trở xuống được tính 1 điểm; trên 20% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 4 điểm.

(4) Trình độ phát triển kinh tế - xã hội:

- Có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương từ 10% trở xuống được tính 8 điểm; trên 10% thì cứ thêm 1% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 10 điểm.

Trường hợp không có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương, nếu có số thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp so với tổng chi cân đối ngân sách địa phương từ 50% trở xuống được tính 3 điểm; trên 50% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 8 điểm;

- Tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ trong cơ cấu kinh tế từ 70% trở xuống được tính 1 điểm; trên 70% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm;

- Thu nhập bình quân đầu người từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 1 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm;

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 1 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 0,5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm;

- Có từ 20% đến 30% số huyện đạt chuẩn nông thôn mới được tính 1 điểm; trên 30% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm;

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 1 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm;

- Tỷ lệ giường bệnh trên một vạn dân từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 0,5 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 1,5 điểm;

- Tỷ lệ bác sỹ trên một vạn dân từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 0,5 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 1,5 điểm;

- Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều từ mức bình quân chung cả nước trở lên được tính 1 điểm; dưới mức bình quân chung cả nước thì cứ giảm 0,5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm.

(5) Các yếu tố đặc thù:

- Có từ 20% đến 30% dân số là người dân tộc thiểu số được tính 1 điểm; trên 30% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm;

- Có từ 10% đến 20% đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc có đường biên giới quốc gia trên đất liền được tính 1 điểm; trên 20% thì cứ thêm 10% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm.

Danh sách các tỉnh thành 63 tỉnh, thành hiện nay?

Danh sách các tỉnh thành 63 tỉnh, thành hiện nay gồm có:

- Thành phố trực thuộc Trung ương

STT

Tên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Thành phố trực thuộc

1

Hà Nội


2

Thành phố Hồ Chí Minh

TP. Thủ Đức

3

Hải Phòng

TP. Thủy Nguyên

4

Đà Nẵng


5

Cần Thơ


6

Huế


- Tỉnh

7

Vĩnh Phúc

TP. Phúc Yên

TP. Vĩnh Yên

8

Bắc Ninh

TP. Bắc Ninh

9

Quảng Ninh

TP. Hạ Long

TP. Uông Bí

TP. Cẩm Phả

TP. Móng Cái

TP. Đông Triều

10

Hải Dương

TP. Hải Dương

11

Hưng Yên

TP. Hưng yên

12

Thái Bình

TP. Thái Bình

13

Hà Nam

TP. Phủ Lý

14

Nam Định

TP. Nam Định

15

Ninh Bình

TP. Ninh Bình

TP. Tam Điệp

16

Hà Giang

TP. Hà Giang

17

Cao Bằng

TP. Cao Bằng

18

Bắc Kạn

TP. Bắc Kạn

19

Tuyên Quang

TP. Tuyên Quang

20

Lào Cai

TP. Lào Cai

21

Yên Bái

TP. Yên Bái

22

Thái Nguyên

TP. Thái Nguyên

TP. Sông Công

23

Lạng Sơn

TP. Lạng Sơn

24

Bắc Giang

TP. Bắc Giang

25

Phú Thọ

TP. Việt Trì

26

Điện Biên

TP. Điện Biên Phủ

27

Lai Châu

TP. Lai Châu

28

Sơn La

TP. Sơn La

29

Hoà Bình

TP. Hòa Bình

30

Thanh Hoá

TP. Thanh Hóa

TP. Sầm Sơn

31

Nghệ An

TP. Vinh

32

Hà Tĩnh

TP. Hà Tĩnh

33

Quảng Bình

TP. Đồng Hới

34

Quảng Trị

TP. Đông Hà

35

Quảng Nam

TP. Tam Kỳ

TP. Hội An

36

Quảng Ngãi

TP. Quảng Ngãi

37

Bình Định

TP. Quy Nhơn

38

Phú Yên

TP. Tuy Hòa

39

Khánh Hoà

TP. Nha Trang

TP. Cam Ranh

40

Ninh Thuận

TP. Phan Rang – Tháp Chàm

41

Bình Thuận

TP. Phan Thiết

42

Kon Tum

TP. Kon Tum

43

Gia Lai

TP. Pleiku

44

Đắk Lắk

TP. Buôn Ma Thuột

45

Đắk Nông

TP. Gia Nghĩa

46

Lâm Đồng

TP. Đà Lạt

TP. Bảo Lộc

47

Bình Phước

TP. Đồng Xoài

48

Tây Ninh

TP. Tây Ninh

49

Bình Dương

TP. Thủ Dầu Một

TP. Dĩ An

TP. Thuận An

TP. Tân Uyên

TP. Bến Cát

50

Đồng Nai

TP. Biên Hòa

TP. Long Khánh

51

Bà Rịa – Vũng Tàu

TP. Vũng Tàu

TP. Bà Rịa

52

Long An

TP. Tân An

53

Tiền Giang

TP. Mỹ Tho

TP. Gò Công

54

Bến Tre

TP. Bến Tre

55

Trà Vinh

TP. Trà Vinh

56

Vĩnh Long

TP. Vĩnh Long

57

Đồng Tháp

TP. Cao Lãnh

TP. Sa Đéc

TP. Hồng Ngự

58

An Giang

TP. Long Xuyên

TP. Châu Đốc

59

Kiên Giang

TP. Rạch Giá

TP. Phú Quốc

60

Hậu Giang

TP. Vị Thanh

TP. Ngã Bảy

61

Sóc Trăng

TP. Sóc Trăng

62

Bạc Liêu

TP. Bạc Liêu

63

Cà Mau

TP. Cà Mau

LawNet

- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn

- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;

- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;

- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;

Tư vấn pháp luật mới nhất
ĐỌC NHIỀU NHẤT
{{i.ImageTitle_Alt}}
{{i.Title}}