Quyết định 1495/QĐ-KTNN quy định việc tạm đình chỉ thực hiện nhiệm vụ thành viên Đoàn kiểm toán ra sao?
Tổ trưởng Tổ kiểm toán có trách nhiệm giải trình việc gì?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 14 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 1495/QĐ-KTNN năm 2024 quy định như sau:
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Tổ trưởng Tổ kiểm toán
...
3. Trách nhiệm
a) Chịu trách nhiệm trước Trưởng Đoàn kiểm toán về hoạt động của Tổ kiểm toán;
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đúng đắn, trung thực, khách quan của đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị (trong phạm vi công việc có liên quan) trong biên bản kiểm toán, báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán, thông báo kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước;
c) Giải trình các vấn đề có liên quan đến công tác của Tổ kiểm toán theo yêu cầu của Trưởng Đoàn kiểm toán hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo quy định;
d) Chịu trách nhiệm liên đới về hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động kiểm toán của thành viên Tổ kiểm toán; chịu trách nhiệm về việc đề nghị tạm đình chỉ thành viên Tổ kiểm toán;
...
Như vậy, tổ trưởng Tổ kiểm toán có trách nhiệm giải trình các vấn đề có liên quan đến công tác của Tổ kiểm toán theo yêu cầu của Trưởng Đoàn kiểm toán hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo quy định.
Quyết định 1495/QĐ-KTNN quy định việc tạm đình chỉ thực hiện nhiệm vụ thành viên Đoàn kiểm toán ra sao? (Hình từ Internet)
11 Nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ kiểm toán từ 20/8/2024 theo Quyết định 1495 thế nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 14 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 1495/QĐ-KTNN năm 2024 quy định 11 nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ kiểm toán như sau:
(1) Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết trình Trưởng Đoàn kiểm toán phê duyệt theo Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán chi tiết sau khi đã được phê duyệt;
(2) Chỉ đạo, điều hành các thành viên Tổ kiểm toán thực hiện kiểm toán theo kế hoạch kiểm toán chi tiết đã được phê duyệt;
(3) Chỉ đạo, kiểm tra việc thu thập bằng chứng kiểm toán; ghi chép nhật ký kiểm toán và các tài liệu làm việc của Tổ kiểm toán và thành viên Tổ kiểm toán theo quy định của Kiểm toán nhà nước; ký duyệt nhật ký kiểm toán, biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán của thành viên Tổ kiểm toán;
(4) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Trưởng Đoàn kiểm toán hoặc người có thẩm quyền về tiến độ thực hiện, tình hình và kết quả kiểm toán;
(5) Tổng hợp kết quả kiểm toán, lập dự thảo biên bản kiểm toán; tổ chức thảo luận trong Tổ kiểm toán về những đánh giá, xác nhận trong dự thảo biên bản kiểm toán trước khi báo cáo Trưởng Đoàn kiểm toán và thông qua với đơn vị được kiểm toán;
(6) Bảo vệ kết quả kiểm toán ghi trong biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán trước Trưởng Đoàn kiểm toán; tổ chức thông qua dự thảo biên bản kiểm toán với đơn vị được kiểm toán sau khi được Trưởng Đoàn kiểm toán duyệt; ký biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán; căn cứ báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán đã được phát hành, Tổ trưởng Tổ kiểm toán lập thông báo kết quả kiểm toán, thông báo kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước theo sự phân công trình Trưởng Đoàn kiểm toán soát xét để trình Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán ký phát hành, thời gian phát hành chậm nhất 10 ngày sau khi báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán được phát hành;
(7) Chỉ đạo các thành viên Tổ kiểm toán hoàn chỉnh hồ sơ kiểm toán, hoàn thành việc số hóa, tạo lập hồ sơ kiểm toán của Tổ kiểm toán trên phần mềm và chịu trách nhiệm về việc nộp hồ sơ của Tổ kiểm toán cho Đoàn kiểm toán để nộp lưu trữ theo quy định;
(8) Quản lý các thành viên Tổ kiểm toán trong quá trình thực hiện kiểm toán, thực hiện nghiêm Quy tắc ứng xử của Kiểm toán viên nhà nước theo quy định của Kiểm toán nhà nước;
(9) Chấp hành kỷ luật công tác của Đoàn kiểm toán, Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán theo quy định của Kiểm toán nhà nước;
(10) Kiểm tra, hướng dẫn các thành viên Tổ kiểm toán, kiểm soát chất lượng kiểm toán theo quy định của Kiểm toán nhà nước;
(11) Lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước theo quy định của Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước.
Quyết định 1495/QĐ-KTNN quy định việc tạm đình chỉ thực hiện nhiệm vụ thành viên Đoàn kiểm toán ra sao?
Căn cứ theo Điều 18 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 1495/QĐ-KTNN năm 2024 quy định tạm đình chỉ thực hiện nhiệm vụ thành viên Đoàn kiểm toán như sau:
(1) Thành viên Đoàn kiểm toán bị tạm đình chỉ trong các trường hợp sau đây:
- Có dấu hiệu vi phạm các quy định tại Điều 7 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 1495/QĐ-KTNN năm 2024;
- Cố tình che giấu các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 8 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 1495/QĐ-KTNN năm 2024;
- Có căn cứ tạm đình chỉ công tác quy định tại Điều 4, Điều 5 Quy định 148-QĐ/TW năm 2024 của Bộ Chính trị về thẩm quyền của người đứng đầu trong việc tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ cấp dưới trong trường hợp cần thiết hoặc khi có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước (theo phụ lục đính kèm).
(2) Thẩm quyền tạm đình chỉ
- Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định tạm đình chỉ thực hiện nhiệm vụ của Trưởng Đoàn kiểm toán trong trường hợp Trưởng Đoàn kiểm toán là Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán;
- Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán quyết định tạm đình chỉ thực hiện nhiệm vụ của Trưởng Đoàn kiểm toán (trừ trường hợp nêu trên tại (2)), Phó trưởng Đoàn kiểm toán và chịu trách nhiệm về quyết định tạm đình chỉ của mình;
- Trưởng Đoàn kiểm toán quyết định tạm đình chỉ thực hiện nhiệm vụ từ Tổ trưởng Tổ kiểm toán trở xuống (trừ trường hợp Phó trưởng Đoàn kiểm toán kiêm Tổ trưởng Tổ kiểm toán) và chịu trách nhiệm về quyết định tạm đình chỉ của mình;
- Tổ trưởng Tổ kiểm toán đề nghị Trưởng Đoàn kiểm toán tạm đình chỉ thực hiện nhiệm vụ đối với thành viên Tổ kiểm toán.
(3) Ngay sau khi ra quyết định tạm đình chỉ, Trưởng Đoàn kiểm toán phải báo cáo Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán và Tổng Kiểm toán nhà nước; Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán phải báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước về việc tạm đình chỉ. Quyết định tạm đình chỉ phải bằng văn bản, trong đó ghi rõ lý do, nội dung, thời gian tạm đình chỉ, đối tượng có trách nhiệm thực hiện.
(4) Thời hạn tạm đình chỉ không quá 15 ngày làm việc, trường hợp phải gia hạn thì thời gian gia hạn tạm đình chỉ công tác tối đa không quá 15 ngày làm việc. Thời hạn tạm đình chỉ công tác trong trường hợp có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng quy định của cấp có thẩm quyền thực hiện theo đề nghị của cơ quan tiến hành tố tụng; thanh tra; kiểm tra; thi hành án.
(5) Khi xét thấy quyết định tạm đình chỉ không đúng quy định hoặc khi có kết luận không vi phạm thì người ra quyết định tạm đình chỉ phải ra quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ.
(6) Thủ tục tạm đình chỉ thực hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
LawNet
- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn
- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;
- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;
- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;