Quốc hội quyết định rút ngắn, kéo dài nhiệm kỳ của Quốc hội, nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân theo trình tự như thế nào?

Quốc hội quyết định rút ngắn, kéo dài nhiệm kỳ của Quốc hội, nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân theo trình tự như thế nào? - câu hỏi của em Nguyên (Bình Định)

Hồ sơ trình Quốc hội quyết định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của Quốc hội, nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân gồm những gì?

Căn cứ tại Điều 55 Nội quy kỳ họp Quốc hội ban hành kèm theo Nghị quyết 71/2022/QH15 quy định như sau:

Quyết định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của Quốc hội, nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân
1. Hồ sơ trình Quốc hội quyết định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của Quốc hội, nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân bao gồm:
a) Tờ trình của Ủy ban Thường vụ Quốc hội đề nghị Quốc hội quyết định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của Quốc hội, nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân;
b) Dự thảo nghị quyết;
c) Tài liệu khác (nếu có).

Như vậy, hồ sơ trình Quốc hội quyết định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của Quốc hội, nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân bao gồm:

- Tờ trình của Ủy ban Thường vụ Quốc hội đề nghị Quốc hội quyết định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của Quốc hội, nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân;

- Dự thảo nghị quyết;

- Tài liệu khác (nếu có).

Quốc hội quyết định rút ngắn, kéo dài nhiệm kỳ của Quốc hội, nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân theo trình tự như thế nào?

Quốc hội quyết định rút ngắn, kéo dài nhiệm kỳ của Quốc hội, nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân theo trình tự như thế nào? (Hình từ Internet)

Quốc hội quyết định rút ngắn, kéo dài nhiệm kỳ của Quốc hội, nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân theo trình tự như thế nào?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 55 Nội quy kỳ họp Quốc hội ban hành kèm theo Nghị quyết 71/2022/QH15 như sau:

Quyết định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của Quốc hội, nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân
...
2. Quốc hội quyết định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của Quốc hội, nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân theo trình tự sau đây:
a) Đại diện Ủy ban Thường vụ Quốc hội trình bày tờ trình;
b) Trước khi thảo luận tại phiên họp toàn thể của Quốc hội, đại biểu Quốc hội có thể thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội, Tổđại biểu Quốc hội;
c) Ủy ban Thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội và chỉnh lý dự thảo nghị quyết;
d) Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết.

Như vậy, Quốc hội quyết định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của Quốc hội, nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân theo trình tự sau đây:

- Đại diện Ủy ban Thường vụ Quốc hội trình bày tờ trình;

- Trước khi thảo luận tại phiên họp toàn thể của Quốc hội, đại biểu Quốc hội có thể thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội, Tổ đại biểu Quốc hội;

- Ủy ban Thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội và chỉnh lý dự thảo nghị quyết;

- Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết.

Nhiệm kỳ của Quốc hội là bao lâu?

Căn cứ tại Điều 2 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 quy định nhiệm kỳ của Quốc hội như sau:

Nhiệm kỳ Quốc hội
1. Nhiệm kỳ của mỗi khóa Quốc hội là 05 năm, kể từ ngày khai mạc kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khóa đó đến ngày khai mạc kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khoá sau.
2. Sáu mươi ngày trước khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Quốc hội khoá mới phải được bầu xong.
3. Trong trường hợp đặc biệt, nếu được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành thì Quốc hội quyết định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của mình theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Việc kéo dài nhiệm kỳ của một khóa Quốc hội không được quá 12 tháng, trừ trường hợp có chiến tranh.

Như vậy, nhiệm kỳ của mỗi khóa Quốc hội là 05 năm, kể từ ngày khai mạc kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khóa đó đến ngày khai mạc kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khoá sau.

Quốc hội ban hành nghị quyết kỳ họp Quốc hội theo trình tự như thế nào?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 57 Nội quy kỳ họp Quốc hội ban hành kèm theo Nghị quyết 71/2022/QH15 như sau:

- Chủ tịch nước, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, đại biểu Quốc hội có quyền đề xuất nội dung đưa vào dự thảo nghị quyết kỳ họp Quốc hội;

- Cơ quan của Quốc hội thẩm tra theo quy định của pháp luật hoặc cơ quan của Quốc hội,Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội có ý kiến bằng văn bản đối với nội dung đề xuất thuộc lĩnh vực phụ trách;nội dung đề xuất phải được trình Quốc hội xem xét, thảo luận;

- Tổng Thư ký Quốc hội chủ trì giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội tổng hợp các nội dung được đề xuất và xây dựng dự thảo nghị quyết kỳ họp Quốc hội; gửi xin ý kiến Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, các cơ quan, tổ chức về nội dung có liên quan và báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định;

- Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin ý kiến đại biểu Quốc hội về dự thảo nghị quyết;

- Ủy ban Thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội và chỉnh lý dự thảo nghị quyết;

- Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết.

LawNet

- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn

- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;

- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;

- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;

Căn cứ pháp lý
Tư vấn pháp luật mới nhất
ĐỌC NHIỀU NHẤT
{{i.ImageTitle_Alt}}
{{i.Title}}