Thủ tục chuyển giao doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ năm 2022? Chính sách hỗ trợ người lao động khi chuyển giao doanh nghiệp?
- Nguyên tắc thực hiện chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp?
- Thủ tục thực hiện việc chuyển giao doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ?
- Người lao động trong doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ khi thực hiện chuyển giao thì được hỗ trợ như thế nào?
Nguyên tắc thực hiện chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp?
Căn cứ Điều 50 Nghị định 23/2022/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 50. Nguyên tắc tổ chức thực hiện chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp
1. Việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp được thực hiện theo nguyên tắc chuyển giao nguyên trạng doanh nghiệp.
2. Trường hợp sau khi chuyển giao, nếu số liệu có thay đổi, các bên liên quan phối hợp làm rõ nguyên nhân, đưa ra biện pháp xử lý và điều chỉnh lại số liệu chuyển giao chính thức.
3. Số liệu chuyển giao được xác định là số liệu trên báo cáo tài chính năm hoặc quý đã được kiểm toán tại thời điểm gần nhất với thời điểm chuyển giao được lập theo đúng chế độ quy định.
Trường hợp doanh nghiệp chưa có báo cáo tài chính năm hoặc quý đã kiểm toán thì số liệu chuyển giao được xác định là số liệu trên báo cáo tài chính tại thời điểm gần nhất của doanh nghiệp. Cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc doanh nghiệp khi nhận chuyển giao có trách nhiệm thuê dịch vụ kiểm toán độc lập để thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính của doanh nghiệp và điều chỉnh số liệu chuyển giao (nếu có) theo quy định tại Khoản 2 Điều này.”
Theo đó, việc chuyển giao doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được thực hiện theo nguyên tắc chuyển giao nguyên trạng doanh nghiệp.
Thủ tục chuyển giao doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ? Chính sách hỗ trợ người lao động khi chuyển giao doanh nghiệp?
Thủ tục thực hiện việc chuyển giao doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ?
Căn cứ Điều 51 Nghị định 23/2022/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 51. Trình tự, thủ tục chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ, giấy tờ pháp lý, hợp đồng chưa thanh lý, các giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản và đất đai của doanh nghiệp hoặc phần vốn và tài sản thực hiện chuyển giao và báo cáo tài chính năm hoặc quý đã được kiểm toán tại thời điểm gần nhất; báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu.
2. Đối với trường hợp chuyển giao giữa các cơ quan đại diện chủ sở hữu, các cơ quan này phối hợp thẩm định, thống nhất về hồ sơ, số liệu; thỏa thuận về phương thức chuyển giao; các điều kiện, cam kết giao nhận doanh nghiệp, cam kết thanh toán nợ; thông báo bằng văn bản cho chủ nợ, người mắc nợ và các bên liên quan.
Đối với trường hợp chuyển giao một phần vốn, tài sản giữa các doanh nghiệp, cơ quan đại diện chủ sở hữu chỉ đạo các doanh nghiệp có liên quan phối hợp thẩm định, thống nhất về hồ sơ, số liệu; thỏa thuận về phương thức chuyển giao; các điều kiện, cam kết giao nhận phần vốn, tài sản; cam kết thanh toán nợ; thông báo bằng văn bản cho chủ nợ, người mắc nợ và các bên liên quan.
3. Tổ chức ký Biên bản chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp, bao gồm các nội dung chính sau:
a) Tên, địa chỉ cơ quan đại diện chủ sở hữu
b) Tên, địa chỉ doanh nghiệp chuyển giao hoặc thông tin về phần vốn, tài sản thực hiện chuyển giao;
c) Giá trị doanh nghiệp hoặc giá trị phần vốn, tài sản thực hiện chuyển giao; phương thức giao nhận;
d) Các cam kết, quyền và nghĩa vụ của cơ quan đại diện chủ sở hữu và doanh nghiệp có liên quan.
Biên bản này được thông báo tại trụ sở doanh nghiệp, trên ít nhất một báo viết hoặc báo điện tử 03 số liên tiếp.
4. Sau khi chuyển giao giữa các cơ quan đại diện chủ sở hữu, doanh nghiệp chuyển giao thực hiện đăng ký thay đổi cơ quan đại diện chủ sở hữu tại cơ quan đăng ký kinh doanh. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ phải có biên bản chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chuyển giao thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của pháp luật về việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp, thay đổi tên (nếu có) và chủ sở hữu của doanh nghiệp trong thời hạn không quá 30 ngày làm việc, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.”
Theo đó, doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ, hợp đồng liên quan đến doanh nghiệp hoặc phần vốn và tài sản được chuyển giao đã được kiểm toán gần nhất rồi báo cơ quan đại diện chủ sở hữu. Biên bản chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp sau khi ký được thông báo tại trụ sở doanh nghiệp, trên ít nhất một báo viết hoặc báo điện tử trong 3 số liên tiếp.
Sau khi chuyển giao thì doanh nghiệp chuyển giao thực hiện việc đăng ký thay đổi chủ sở hữu tại cơ quan đăng ký kinh doanh.
Người lao động trong doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ khi thực hiện chuyển giao thì được hỗ trợ như thế nào?
Theo Điều 53 Nghị định 23/2022/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 53. Chính sách đối với lao động trong doanh nghiệp khi thực hiện chuyển giao
1. Doanh nghiệp chuyển giao lập danh sách toàn bộ lao động hiện có, danh sách lao động tiếp tục làm việc tại doanh nghiệp sau khi chuyển giao, danh sách người lao động đưa đi đào tạo lại để tiếp tục làm việc tại doanh nghiệp sau chuyển giao, danh sách người lao động nghỉ hưu, danh sách người lao động phải chấm dứt hợp đồng lao động.
2. Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động được hưởng chế độ trợ cấp mất việc làm, thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động.
3. Người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật về lao động.”
Như vậy, người lao động trong doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ khi thực hiện việc chuyển giao mà chấm dứt hợp đồng thì sẽ được hỗ trợ trợ cấp mất việc là và trợ cấp thôi việc. Người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí thì thực hiện chế độ theo quy định của pháp luật.
LawNet
- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn
- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;
- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;
- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;