Phí đăng ký giao dịch bảo đảm được áp dụng từ ngày 15/11/2023 theo Thông tư 61/2023/TT-BTC được quy định như thế nào?

Phí đăng ký giao dịch bảo đảm được áp dụng từ ngày 15/11/2023 theo Thông tư 61/2023/TT-BTC được quy định như thế nào? Câu hỏi của bạn T.Q ở Hà Nội

Phí đăng ký giao dịch bảo đảm được áp dụng từ ngày 15/11/2023 là bao nhiêu?

Căn cứ quy định biểu mức thu phí trong lĩnh vực đăng ký giao dịch bảo đảm được ban hành kèm theo Thông tư 61/2023/TT-BTC quy định như sau:

Số TT

Nội dung

Mức thu

1

Phí đăng ký giao dịch bảo đảm


a

Đăng ký biện pháp bảo đảm lần đầu bằng động sản (trừ chứng khoán đã đăng ký tập trung tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam, tàu bay), tàu biển, cây hằng năm, công trình tạm

80.000 đồng/hồ sơ

b

Đăng ký thay đổi nội dung biện pháp bảo đảm đã đăng ký

60.000 đồng/hồ sơ

c

Đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm, đăng ký thay đổi thông báo xử lý tài sản bảo đảm

30.000 đồng/hồ sơ

d

Xóa đăng ký biện pháp bảo đảm, xóa đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm

20.000 đồng/hồ sơ

đ

Cấp bản sao văn bản chứng nhận nội dung đăng ký biện pháp bảo đảm

25.000 đồng/trường hợp

Như vậy, phí đăng ký giao dịch bảo đảm được áp dụng từ ngày 15/11/2023 được quy định theo từng trường hợp như sau:

- Đăng ký biện pháp bảo đảm lần đầu bằng động sản (trừ chứng khoán đã đăng ký tập trung tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam, tàu bay), tàu biển, cây hằng năm, công trình tạm là 80.000 đồng/hồ sơ.

- Đăng ký thay đổi nội dung biện pháp bảo đảm đã đăng ký là 60.000 đồng/hồ sơ.

- Đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm, đăng ký thay đổi thông báo xử lý tài sản bảo đảm là 30.000 đồng/hồ sơ.

- Xóa đăng ký biện pháp bảo đảm, xóa đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm là 20.000 đồng/hồ sơ.

- Cấp bản sao văn bản chứng nhận nội dung đăng ký biện pháp bảo đảm là 25.000 đồng/trường hợp.

Phí đăng ký giao dịch bảo đảm được áp dụng từ ngày 15/11/2023 theo Thông tư 61/2023/TT-BTC được quy định như thế nào?

Phí đăng ký giao dịch bảo đảm được áp dụng từ ngày 15/11/2023 theo Thông tư 61/2023/TT-BTC được quy định như thế nào?

Đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất bắt buộc trong trường hợp nào?

Căn cứ quy định Điều 25 Nghị định 99/2022/NĐ-CP quy định về trường hợp đăng ký thuộc thẩm quyền của Văn phòng đăng ký đất đai như sau:

Trường hợp đăng ký thuộc thẩm quyền của Văn phòng đăng ký đất đai
1. Các trường hợp phải đăng ký:
a) Thế chấp quyền sử dụng đất;
b) Thế chấp nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất trong trường hợp tài sản đã được chứng nhận quyền sở hữu trên Giấy chứng nhận;
c) Thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án đầu tư xây dựng công trình không phải là nhà ở, dự án đầu tư nông nghiệp, dự án phát triển rừng, dự án đầu tư khác có sử dụng đất đồng thời với quyền sử dụng đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê theo hình thức trả tiền một lần cho cả thời gian thuê;
d) Đăng ký thay đổi, xóa đăng ký đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này.
2. Các trường hợp đăng ký theo yêu cầu:
a) Thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai, tài sản khác gắn liền với đất hình thành trong tương lai;
b) Thế chấp tài sản gắn liền với đất đã hình thành không phải là nhà ở mà pháp luật không quy định phải đăng ký quyền sở hữu và cũng chưa được đăng ký quyền sở hữu theo yêu cầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều này;
c) Chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở hoặc từ hợp đồng mua bán tài sản khác gắn liền với đất sang đăng ký thế chấp đối với nhà ở, thế chấp đối với tài sản khác gắn liền với đất;
d) Đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
đ) Đăng ký thay đổi, xóa đăng ký đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b và d khoản này.
....

Như vậy, đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất bắt buộc trong trường hợp sau:

- Thế chấp quyền sử dụng đất;

- Thế chấp nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất trong trường hợp tài sản đã được chứng nhận quyền sở hữu trên Giấy chứng nhận;

- Thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án đầu tư xây dựng công trình không phải là nhà ở, dự án đầu tư nông nghiệp, dự án phát triển rừng, dự án đầu tư khác có sử dụng đất đồng thời với quyền sử dụng đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê theo hình thức trả tiền một lần cho cả thời gian thuê;

- Đăng ký thay đổi, xóa đăng ký đối với trường hợp trên.

Hồ sơ đăng ký đối với quyền sử dụng đất đã được chứng nhận quyền sở hữu gồm những gì?

Căn cứ quy định Điều 27 Nghị định 99/2022/NĐ-CP quy định về hồ sơ đăng ký đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đã được chứng nhận quyền sở hữu như sau:

Hồ sơ đăng ký đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đã được chứng nhận quyền sở hữu
1. Phiếu yêu cầu theo Mẫu số 01a tại Phụ lục (01 bản chính).
2. Hợp đồng bảo đảm hoặc hợp đồng bảo đảm có công chứng, chứng thực trong trường hợp Luật Đất đai, Luật Nhà ở, luật khác có liên quan quy định (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực).
3. Giấy chứng nhận (bản gốc), trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 35 Nghị định này.

Như vậy, hồ sơ đăng ký đối với quyền sử dụng đất đã được chứng nhận quyền sở hữu gồm có:

- Phiếu yêu cầu

- Hợp đồng bảo đảm hoặc hợp đồng bảo đảm có công chứng, chứng thực (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực).

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản gốc.

Thông tư 61/2023/TT-BTC sẽ có hiệu lực từ ngày 15/11/2023

LawNet

- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn

- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;

- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;

- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;

Căn cứ pháp lý
Tư vấn pháp luật mới nhất
ĐỌC NHIỀU NHẤT
{{i.ImageTitle_Alt}}
{{i.Title}}