Phân biệt hủy bỏ hợp đồng và đơn phương chấm dứt hợp đồng? Có những loại hợp đồng nào theo quy định pháp luật?

Hủy bỏ hợp đồng khác như thế nào với đơn phương chấm dứt hợp đồng? Có những loại hợp đồng nào theo quy định pháp luật? - câu hỏi của bạn Trâm (Đà Lạt)

Điểm chung giữa hủy bỏ hợp đồng và đơn phương chấm dứt hợp đồng là gì?

Căn cứ theo quy định tại các Điều 423 Bộ luật Dân sự 2015 đến Điều 429 Bộ luật Dân sự 2015 thì hủy bỏ hợp đồng và đơn phương chấm dứt hợp đồng có những điểm giống nhau như sau:

- Đều là hành vi pháp lý của một bên trong hợp đồng làm chấm dứt hợp đồng.

- Do một bên thực hiện

- Phải thông báo ngay cho bên còn lại biết về việc chấm dứt hoặc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường

- Không phải bồi thường khi có một bên vi phạm nghĩa vụ hợp đồng.

Phân biệt hủy bỏ hợp đồng và đợn phương chấm dứt hợp đồng? Có những loại hợp đồng nào theo quy định pháp luật?

Phân biệt hủy bỏ hợp đồng và đợn phương chấm dứt hợp đồng? Có những loại hợp đồng nào theo quy định pháp luật?

Hủy bỏ hợp đồng khác như thế nào với đơn phương chấm dứt hợp đồng?

Căn cứ tại Điều 423 Bộ luật Dân sự 2015 đến Điều 428 Bộ luật Dân sự 2015 thì hủy bỏ hợp đồng và đơn phương chấm dứt hợp đồng được phân biệt dựa trên những tiêu chí sau:

Tiêu chí

Hủy bỏ hợp đồng

Đơn phương chấm dứt hợp đồng

Trường hợp áp dụng

- Do chậm thực hiện nghĩa vụ

- Do không có khả năng làm

- Do tài sản bị hư hại, bị hỏng, bị mất

(Điều 424, Điều 425, Điều 426 Bộ luật Dân sự 2015)

- Khi một bên vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng

- Do hai bên thỏa thuận

- Do pháp luật quy định

(Điều 428 Bộ luật Dân sự 2015)

Điều kiện áp dụng

Có vi phạm hợp đồng.


Không bắt buộc phải vi phạm hợp đồng vì có thể do thỏa thuận giữa các bên

Hậu quả

- Hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận

- Hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ đi chi phí

(Điều 427 Bộ luật Dân sự 2015)

- Hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt

- Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ nữa

(Điều 428 Bộ luật Dân sự 2015)

Hợp đồng có hiệu lực kể từ thời điểm nào?

Theo quy định tại Điều 401 Bộ luật Dân sự 2015 về hiệu lực của hợp đồng như sau:

Hiệu lực của hợp đồng
1. Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.
2. Từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết. Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật.

Như vậy, hợp đồng hợp pháp có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết. Trong đó, thời điểm giao kết được xác định theo quy định tại Điều 400 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Thời điểm giao kết hợp đồng
1. Hợp đồng được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được chấp nhận giao kết.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng trong một thời hạn thì thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm cuối cùng của thời hạn đó.
3. Thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng.
4. Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản hay bằng hình thức chấp nhận khác được thể hiện trên văn bản.
Trường hợp hợp đồng giao kết bằng lời nói và sau đó được xác lập bằng văn bản thì thời điểm giao kết hợp đồng được xác định theo khoản 3 Điều này.

Theo đó, hợp đồng được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được chấp nhận giao kết.

Đồng thời, thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng.

- Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản hay bằng hình thức chấp nhận khác được thể hiện trên văn bản.

Trường hợp hợp đồng giao kết bằng lời nói và sau đó được xác lập bằng văn bản thì thời điểm giao kết hợp đồng được xác định như giao kết hợp đồng bằng lời nói.

Có những loại hợp đồng nào theo quy định pháp luật?

Theo quy định tại Điều 402 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Các loại hợp đồng chủ yếu
Hợp đồng gồm các loại chủ yếu sau đây:
1. Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà mỗi bên đều có nghĩa vụ đối với nhau.
2. Hợp đồng đơn vụ là hợp đồng mà chỉ một bên có nghĩa vụ.
3. Hợp đồng chính là hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng phụ.
4. Hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính.
5. Hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba là hợp đồng mà các bên giao kết hợp đồng đều phải thực hiện nghĩa vụ và người thứ ba được hưởng lợi ích từ việc thực hiện nghĩa vụ đó.
6. Hợp đồng có điều kiện là hợp đồng mà việc thực hiện phụ thuộc vào việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một sự kiện nhất định.

Như vậy, hợp đồng hợp pháp theo quy định pháp luật gồm các loại chủ yếu sau:

+ Hợp đồng song vụ

+ Hợp đồng đơn vụ

+ Hợp đồng chính

+ Hợp đồng phụ

+ Hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba

+ Hợp đồng có điều kiện.

LawNet

- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn

- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;

- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;

- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;

Căn cứ pháp lý
Tư vấn pháp luật mới nhất
ĐỌC NHIỀU NHẤT
{{i.ImageTitle_Alt}}
{{i.Title}}