Người nộp thuế phải thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế trong thời hạn bao lâu để không bị xử phạt hành chính?

Tháng rồi, công ty của tôi có thay đổi thông tin đăng ký thuế. Vừa qua, cơ quan thuế gửi quyết định xử phạt hành chính đến công ty của tôi. Cho tôi hỏi, thay đổi thông tin đăng ký thuế trong bao lâu thì phải thông báo? Mức xử phạt khi vi phạm là bao nhiêu?

Người nộp thuế phải thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế trong thời gian bao lâu kể từ ngày thông tin bị thay đổi?

Căn cứ vào Điều 36 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau:

“Điều 36. Thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế
1. Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh khi có thay đổi thông tin đăng ký thuế thì thực hiện thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế cùng với việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người nộp thuế thay đổi địa chỉ trụ sở dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý, người nộp thuế phải thực hiện các thủ tục về thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định của Luật này trước khi đăng ký thay đổi thông tin với cơ quan đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh.
2. Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế khi có thay đổi thông tin đăng ký thuế thì phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thông tin thay đổi.
3. Trường hợp cá nhân có ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập thực hiện đăng ký thay đổi thông tin đăng ký thuế cho cá nhân và người phụ thuộc thì phải thông báo cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thông tin thay đổi; tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm thông báo cho cơ quan quản lý thuế chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ủy quyền của cá nhân.”

Như vậy, trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi phát sinh thông tin thay đổi thì người nộp thuế phải tiến hành thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

Người nộp thuế phải thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế trong thời hạn bao lâu để không vi phạm pháp luật?

Người nộp thuế phải thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế trong thời hạn bao lâu để không bị xử phạt hành chính?

Chậm thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế thì có bị xử phạt hành chính không?

Căn cứ vào Điều 11 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 11. Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn thông báo thay đổi thông tin trong đăng ký thuế
1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 01 đến 30 ngày nhưng không làm thay đổi giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế mà có tình tiết giảm nhẹ;
b) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày làm thay đổi giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế mà có tình tiết giảm nhẹ.
....
7. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp hồ sơ thay đổi nội dung đăng ký thuế đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 5 Điều này.”

Theo đó, tùy vào hành vi vi phạm về việc thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế thì sẽ có những mức xử phạt hành chính được áp dụng theo quy định như trên. Ngoài ra, người nộp thuế vi phạm về thời hạn thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế còn bị buộc phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả.

Chú ý, mức xử phạt hành chính nêu trên được áp dụng đối với tổ chức vi phạm, trường hợp cá nhân vi phạm thì mức xử phạt hành chính sẽ bằng một nửa quy định nêu trên.

Trường hợp thay đổi thông tin đăng ký thuế làm thay đổi cơ quan quản lý thuế trực tiếp thì chuẩn bị hồ sơ như thế nào?

Trường hợp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế nộp tại cơ quan thuế nơi chuyển đi thực hiện theo điểm b,1 khoản 2 Điều 10 Thông tư 105/2020/TT-BTC quy định như sau:

“Điều 10. Địa điểm nộp và hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế
...
2. Thay đổi thông tin đăng ký thuế làm thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp
...
b.1) Tại cơ quan thuế nơi chuyển đi
Người nộp thuế nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp (cơ quan thuế nơi chuyển đi). Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế cụ thể như sau:
- Đối với người nộp thuế theo quy định tại Điểm a, b, c, đ, h, n Khoản 2 Điều 4 Thông tư này, gồm:
+ Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này;
+ Bản sao Giấy phép thành lập và hoạt động, hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc Văn bản tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp trong trường hợp địa chỉ trên các Giấy tờ này có thay đổi.
- Đối với người nộp thuế theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 4 Thông tư này, gồm: Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08- MST ban hành kèm theo Thông tư này.
- Đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại Điểm i Khoản 2 Điều 4 Thông tư này, gồm:
+ Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này hoặc hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
+ Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp theo địa chỉ mới (nếu có);
+ Bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam; bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài trong trường hợp thông tin đăng ký thuế trên các Giấy tờ này có thay đổi.”

Trường hợp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế nộp tại cơ quan thuế chuyển đến thì thực hiện theo tiết b.2.2 điểm b.2 khoản 2 Điều 10 Thông tư 105/2020/TT-BTC quy định như sau:

“Điều 10. Địa điểm nộp và hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế
...
2. Thay đổi thông tin đăng ký thuế làm thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp
...
b.2) Tại cơ quan thuế nơi chuyển đến
...
b.2.2) Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế, gồm:
- Văn bản đăng ký chuyển địa điểm tại cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển đến mẫu số 30/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản sao Giấy phép thành lập và hoạt động, hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc Văn bản tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp trong trường hợp địa chỉ trên các Giấy tờ này có thay đổi.”

Như vậy, trong trường hợp người nộp thuế thay đổi thông tin đăng ký thuế mà làm thay đổi cơ quan quản lý thuế trực tiếp thì cần phải chuẩn bị hồ sơ nộp cho cơ quan thuế nơi chuyển đi và cơ quan thuế nơi chuyển đến theo quy định nêu trên.

Lê Nhựt Hào

- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn

- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;

- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;

- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;

36 lượt xem
Căn cứ pháp lý
Tư vấn pháp luật mới nhất
ĐỌC NHIỀU NHẤT
{{i.ImageTitle_Alt}}
{{i.Title}}