Mười lời thề danh dự của quân nhân Quân đội nhân dân Việt Nam ra đời từ khi nào? Chức năng, nhiệm vụ của Quân đội nhân dân ra sao?
Mười lời thề danh dự của quân nhân Quân đội nhân dân Việt Nam ra đời từ khi nào?
Mười lời thề danh dự của quân nhân Quân đội nhân dân Việt Nam là một sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong quá trình hình thành và phát triển của Quân đội nhân dân Việt Nam.
Ngày 22/12/1944, tại chiến khu Việt Bắc, dưới lá cờ đỏ sao vàng, 34 cán bộ, chiến sĩ Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân đã long trọng tuyên đọc Mười lời thề danh dự.
Mười lời thề danh dự của quân nhân Quân đội nhân dân Việt Nam do Đại tướng Võ Nguyên Giáp - khi đó là đội trưởng đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân soạn thảo.
Như vậy, Mười lời thề danh dự của quân nhân Quân đội nhân dân Việt Namra đời từ ngày 22/12/1944.
MƯỜI LỜI THỀ DANH DỰ CỦA QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM Lời thề 1: “Hy sinh tất cả vì tổ quốc Việt Nam; dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, phấn đấu thực hiện một nước Việt Nam hòa bình, độc lập và xã hội chủ nghĩa, góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội”. Lời thề 2: “Tuyệt đối phục tùng mệnh lệnh cấp trên; khi nhận bất cứ nhiệm vụ gì đều tận tâm, tận lực thi hành nhanh chóng và chính xác” Lời thề 3: “Không ngừng nâng cao tinh thần yêu nước Xã hội chủ nghĩa, tinh thần quốc tế vô sản, rèn luyện ý chí chiến đấu kiên quyết và bền bỉ, thắng không kiêu, bại không nản, dù gian lao khổ hạnh cũng không sờn lòng, vào sống ra chết cũng không nản chí. Nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng”. Lời thề 4: “Ra sức học tập nâng cao trình độ chính trị, quân sự, văn hóa, khoa học kỹ thuật, nghiệp vụ, triệt để chấp hành điều lệnh, điều lệ, rèn luyện tính tổ chức, tính kỷ luật và tác phong chính quy, xây dựng quân đội ngày càng hùng mạnh, luôn luôn sẵn sàng chiến đấu” Lời thề 5: “Nêu cao tinh thần làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa, làm tròn nhiệm vụ chiến đấu bảo vệ tổ quốc, xây dựng chủ nghĩa xã hội và làm tròn nghĩa vụ quốc tế. Gương mẫu chấp hành và vận động nhân dân thực hiện mọi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và luật pháp của Nhà nước” Lời thề 6: “Luôn luôn cảnh giác, tuyệt đối giữ bí mật quân sự và bí mật quốc gia. Nếu bị quân địch bắt, dù phải chịu cực hình tàn khốc thế nào cũng cương quyết một lòng trung thành với sự nghiệp cách mạng, không bao giờ phản bội xưng khai” Lời thề 7: “Đoàn kết chặt chẽ với nhau như ruột thịt trên tình thương yêu giai cấp; hết lòng giúp đỡ nhau lúc thường cũng như lúc ra trận; thực hiện toàn quân một ý chí” Lời thề 8: “Ra sức giữ gìn vũ khí trang bị, quyết không để hư hỏng hoặc rơi vào tay quân thù. Luôn nêu cao tinh thần bảo vệ của công, không tham ô, lãng phí” Lời thề 9: “Khi tiếp xúc với nhân dân làm đúng ba điều nên: Kính trọng dân, giúp đỡ dân, bảo vệ dân và ba điều răn: Không lấy của dân, không dọa nạt dân, không quấy nhiễu dân. Để gây lòng tin cậy, yêu mến của nhân dân, thực hiện quân với dân một ý chí” Lời thề 10: “Giữ vững phẩm chất tốt đẹp và truyền thống quyết chiến, quyết thắng của quân đội nhân dân, luôn tự phê bình và phê bình, không làm điều gì hại tới danh dự của quân đội và quốc thể nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam” |
*Lưu ý: Mười lời thề danh dự của quân nhân Quân đội nhân dân Việt Nam chỉ mang tính chất tham khảo!
Mười lời thề danh dự của quân nhân Quân đội nhân dân Việt Nam đã được thể chế hóa trong Điều lệnh nội vụ của Quân đội nhân dân Việt Nam.
Giá trị cốt lõi của 10 lời thề danh dự của quân dân hầu như không có sự thay đổi, mặc dù ngôn từ đã được thay thế cho phù hợp hơn. Điều đó có nghĩa rằng Đại Tướng Võ Nguyên Giáp có một tầm nhìn vô cùng rộng và bao quát từ quá khứ đến tương lai.
Mười lời thề danh dự của quân nhân Quân đội nhân dân Việt Nam ra đời từ khi nào? Chức năng, nhiệm vụ của Quân đội nhân dân ra sao? (Hình ảnh Internet)
Chức năng, nhiệm vụ của Quân đội nhân dân ra sao?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 25 Luật Quốc phòng 2018 quy định Quân đội nhân dân có chức năng, nhiệm vụ như sau:
- Quân đội nhân dân có chức năng, nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu bảo vệ Tổ quốc; thực hiện công tác vận động, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; lao động sản xuất, kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội, tham gia phòng thủ dân sự, cùng toàn dân xây dựng đất nước; thực hiện nghĩa vụ quốc tế.
Quy định quân đội nhân dân là lực lượng như thế nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 25 Luật Quốc phòng 2018 quy định về Quân đội nhân dân như sau:
Quân đội nhân dân
1. Quân đội nhân dân là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, bao gồm lực lượng thường trực và lực lượng dự bị động viên. Lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân có Bộ đội chủ lực và Bộ đội địa phương.
Ngày 22 tháng 12 hằng năm là ngày truyền thống của Quân đội nhân dân, ngày hội quốc phòng toàn dân.
Như vậy, Quân đội nhân dân là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, bao gồm lực lượng thường trực và lực lượng dự bị động viên. Lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân có Bộ đội chủ lực và Bộ đội địa phương.
LawNet
- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn
- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;
- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;
- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;