Mức trợ cấp hằng tháng đối với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã đã nghỉ việc được nhận là bao nhiêu?

Mức trợ cấp hằng tháng đối với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã đã nghỉ việc được nhận là bao nhiêu? anh Tâm - Đà Nẵng.

Mức trợ cấp hằng tháng đối với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã đã nghỉ việc được nhận là bao nhiêu?

Tại Điều 2 Thông tư 11/2023/TT-BNV quy định từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc theo quy định tại Điều 2 Nghị định 42/2023/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng.

Tại điểm a khoản 3 Điều 2 Thông tư 11/2023/TT-BNV quy định về mức trợ cấp hằng tháng được hưởng (đã làm tròn số) theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 2Thông tư 11/2023/TT-BNV.

Cụ thể,

3. Căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc được hưởng mức trợ cấp hằng tháng từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 (đã làm tròn số) như sau:
a) Đối với cán bộ nguyên là Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Bí thư, Phó Chủ tịch, Thường trực Đảng ủy, Ủy viên thư ký Ủy ban nhân dân, Thư ký Hội đồng nhân dân xã, Xã đội trưởng, Trưởng công an xã: 3.000.000 đồng/tháng;
...

Theo đó, mức trợ cấp cũ được quy định tại khoản điểm a khoản 3 Điều 2 Thông tư 2/2022/TT-BNV.

3. Căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, mức trợ cấp hằng tháng được hưởng từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 (đã làm tròn số) đối với cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc như sau:
a) Đối với cán bộ nguyên là Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã: 2.473.000 đồng/tháng;
...

Như vậy, theo quy định trên, so với mức trợ cấp cũ, mức trợ cấp hàng tháng mới tăng từ 2.473.000 lên 3.000.000 đồng.

Vậy, từ ngày 01/07, mức trợ cấp hàng tháng đối với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã đã nghỉ việc là 3.000.000

* Lưu ý: Thông tư 11/2023/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/09/2023. Tuy nhiên, chính sách tăng mức trợ cấp hàng tháng đối với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã đã nghỉ việc được áp dụng từ ngày 01/07/2023.

Mức trợ cấp hằng tháng đối với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã đã nghỉ việc được nhận là bao nhiêu?

Mức trợ cấp hằng tháng đối với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã đã nghỉ việc được nhận là bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Tiêu chuẩn đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã được quy định như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định như sau:

Tiêu chuẩn của từng chức vụ cán bộ cấp xã
...
3. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân:
a) Độ tuổi: Khi tham gia giữ chức vụ lần đầu phải đủ tuổi công tác ít nhất trọn 01 nhiệm kỳ (60 tháng), trường hợp đặc biệt theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ;
b) Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp trung học phổ thông;
c) Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên. Trường hợp luật có quy định khác với quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo quy định của luật đó;
d) Trình độ lý luận chính trị: Tốt nghiệp trung cấp hoặc tương đương trở lên;
đ) Các tiêu chuẩn khác theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương, của pháp luật có liên quan, quy định của Đảng và cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ.
...

Theo đó, tiêu chuẩn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã được quy định như sau:

- Độ tuổi: Khi tham gia giữ chức vụ lần đầu phải đủ tuổi công tác ít nhất trọn 01 nhiệm kỳ (60 tháng), trường hợp đặc biệt theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ;

- Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp trung học phổ thông;

- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên. Trường hợp luật có quy định khác với quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo quy định của luật đó;

- Trình độ lý luận chính trị: Tốt nghiệp trung cấp hoặc tương đương trở lên;

- Các tiêu chuẩn khác theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương, của pháp luật có liên quan, quy định của Đảng và cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ.

Chế độ nghỉ hưu đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã được quy định như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 28 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định về chế độ nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức cấp xã như sau:

Nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức cấp xã
1. Cán bộ, công chức cấp xã được nghỉ hưu theo quy định của pháp luật về lao động và quy định của Đảng, của tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương.
2. Trước 06 tháng, tính đến ngày cán bộ, công chức cấp xã nghỉ hưu, cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức cấp xã phải thông báo bằng văn bản về thời điểm nghỉ hưu; trước 03 tháng, tính đến ngày cán bộ, công chức cấp xã nghỉ hưu, cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức cấp xã phải ban hành quyết định nghỉ hưu.

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì chế độ nghỉ hưu đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã được quy định như sau:

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã được nghỉ hưu theo quy định của pháp luật về lao động và quy định của Đảng, của tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương.

- Trước 06 tháng, tính đến ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã nghỉ hưu, cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức cấp xã phải thông báo bằng văn bản về thời điểm nghỉ hưu;

Trước 03 tháng, tính đến ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã nghỉ hưu, cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức cấp xã phải ban hành quyết định nghỉ hưu.

Võ Thị Mai Khanh

- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn

- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;

- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;

- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;

Căn cứ pháp lý
Tư vấn pháp luật mới nhất
ĐỌC NHIỀU NHẤT
{{i.ImageTitle_Alt}}
{{i.Title}}