Mẫu Hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt áp dụng từ ngày 16/10/2023 được quy định như thế nào?

Mẫu Hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt áp dụng từ ngày 16/10/2023? chị T.G - Thừa Thiên Huế

Mẫu Hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt áp dụng từ ngày 16/10/2023?

Mẫu Hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 16/2023/TT-BTC.

Dưới đây là mẫu hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt chuẩn pháp lý được áp dụng từ ngày 16/10/2023:

Tải về miễn phí mẫu hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt áp dụng từ ngày 16/10/2023 tại đây.

Mẫu Hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt áp dụng từ ngày 16/10/2023?

Điều kiện để tham gia ký hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt từ ngày 16/10/2023 bao gồm những điều kiện gì?

Theo quy định tạ khoản 1 Điều 4 Thông tư 16/2023/TT-BCT quy định về chủ thể ký hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt như sau:

Chủ thể ký hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt
1. Chủ thể ký hợp đồng của Bên mua điện là người đại diện của Bên mua điện đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công (sau đây viết tắt là Nghị định số 104/2022/NĐ-CP) và có hồ sơ đề nghị đăng ký mua điện phục vụ mục đích sinh hoạt quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 104/2022/NĐ-CP gửi Bên bán điện.
...

Đồng thời tại Điều 11 Nghị định 137/2013/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi khoản 1, 2 Điều 8 Nghị định 104/2022/NĐ-CP quy định về hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt như sau:

Hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt
1. Điều kiện ký hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt
a) Bên mua điện phải có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật, có đề nghị mua điện và thông tin về cư trú của hộ gia đình tại địa điểm mua điện hoặc giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, quản lý, sử dụng địa điểm mua điện;
b) Bên bán điện có lưới điện phân phối đủ khả năng cung cấp điện đáp ứng nhu cầu của bên mua điện.
1a. Hồ sơ đề nghị đăng ký mua điện phục vụ mục đích sinh hoạt của bên mua điện dạng giấy hoặc dữ liệu điện tử bao gồm: Đề nghị mua điện và một trong các giấy tờ, tài liệu sau:
a) Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Giấy xác nhận thông tin về cư trú, Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư của cá nhân đại diện bên mua điện. Tại một địa điểm đăng ký mua điện, bên mua điện là một hộ gia đình thì chỉ được ký 01 Hợp đồng.
b) Trường hợp không sử dụng thông tin về cư trú của hộ gia đình tại địa điểm mua điện, bên mua điện cung cấp bản sao của một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng nhận về quyền sở hữu nhà ở; giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất (trên đất đã có nhà ở); quyết định phân nhà; hợp đồng mua bán nhà; hợp đồng thuê nhà có thời hạn từ 01 năm trở lên hoặc các giấy tờ khác chứng minh quyền sở hữu, quản lý, sử dụng địa điểm mua điện có thời hạn từ 01 năm trở lên để đăng ký mua điện và chỉ được ký 01 Hợp đồng.
...

Theo đó, người có đủ điều kiện để tham gia ký hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt là:

- Có đủ năng lực hành vi dân sự;

- Có đề nghị mua điện;

- Có thông tin về cư trú của hộ gia đình tại địa điểm mua điện hoặc giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, quản lý, sử dụng địa điểm mua điện.

Chậm trả tiền điện có phải trả tiền lãi hay không?

Theo Điều 23 Luật Điện lực 2004 được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Luật điện lực sửa đổi 2012 như sau:

Thanh toán tiền điện
1. Bên mua điện phải thanh toán đủ và đúng thời hạn số tiền điện ghi trong hóa đơn cho bên bán điện theo biểu giá điện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Tiền điện được thanh toán tại trụ sở, nơi ở của bên mua điện hoặc tại địa điểm thuận lợi do hai bên thoả thuận trong hợp đồng mua bán điện.
2. Bên mua điện chậm trả tiền điện phải trả cả tiền lãi của khoản tiền chậm trả cho bên bán điện.
3. Bên bán điện thu thừa tiền điện phải hoàn trả cho bên mua điện, kể cả tiền lãi của khoản tiền thu thừa.
4. Lãi suất của số tiền chậm trả hoặc thu thừa do các bên thoả thuận trong hợp đồng nhưng không vượt quá mức lãi suất cho vay cao nhất của ngân hàng mà bên bán điện có tài khoản ghi trong hợp đồng tại thời điểm thanh toán.
...

Theo đó, nếu bên mua điện chậm trả tiền điện thì phải trả cả tiền lãi của khoản tiền chậm trả cho bên bán điện.

Tiền lãi của của số tiền chậm trả do các bên thoả thuận trong hợp đồng nhưng không vượt quá mức lãi suất cho vay cao nhất của ngân hàng mà bên bán điện có tài khoản ghi trong hợp đồng tại thời điểm thanh toán.

Thông tư 16/2023/TT-BTC sẽ có hiệu lực từ ngày 16/10/2023

Võ Thị Mai Khanh

- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn

- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;

- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;

- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;

Căn cứ pháp lý
Tư vấn pháp luật mới nhất
ĐỌC NHIỀU NHẤT
{{i.ImageTitle_Alt}}
{{i.Title}}