Mẫu đoạn văn viết đoạn văn nghị luận xã hội về lòng vị tha? Viết đoạn văn nghị luận xã hội về lòng vị tha?
Viết đoạn văn nghị luận xã hội về lòng vị tha? Mẫu đoạn văn viết đoạn văn nghị luận xã hội về lòng vị tha?
Tham khảo đoạn văn nghị luận xã hội về lòng vị tha dưới đây:
Mẫu đoạn văn nghị luận xã hội về lòng vị tha số 1
Trong cuộc sống, không phải lúc nào mọi thứ cũng diễn ra theo ý muốn của ta. Có những lời nói vô tình làm tổn thương, có những hành động khiến ta buồn bã và thất vọng. Nhưng quan trọng hơn cả, sau tất cả những điều ấy, ta vẫn giữ được lòng vị tha. Có câu ngạn ngữ rằng: “Hãy tha thứ và hãy quên”, nhưng thực tế, con người thường dễ quên hơn là tha thứ. Việc tha thứ không đơn thuần là bỏ qua lỗi lầm của ai đó, mà còn đòi hỏi một tấm lòng bao dung, biết yêu thương và thấu hiểu. Tuy nhiên, không phải ai cũng có thể dễ dàng tha thứ. Dẫu vậy, nếu nhìn lại, ta sẽ nhận ra rằng tha thứ mang đến sự thanh thản, nhẹ nhõm cho chính bản thân mình. Nếu cứ mãi ôm giữ nỗi đau và nuôi dưỡng sự thù hận, ta chỉ tự làm hao mòn tinh thần lẫn thể xác. Tha thứ chính là liều thuốc giúp ta giải độc những cảm xúc tiêu cực, đem lại sự bình yên trong tâm hồn. Lòng vị tha không nhất thiết phải thể hiện qua những điều to lớn, mà nó nằm ngay trong những hành động nhỏ hằng ngày: Một nụ cười khi ai đó vô tình giẫm phải chân mình, một sự bỏ qua khi người bạn cùng bàn thường xuyên mượn đồ mà quên trả… Những điều tưởng chừng đơn giản ấy lại giúp ta trở nên đáng yêu hơn trong mắt mọi người. |
Mẫu đoạn văn nghị luận xã hội về lòng vị tha số 2
Lòng vị tha là sự sẵn sàng tha thứ, bỏ qua lỗi lầm của người khác và biết sống vì mọi người xung quanh. Không có điều gì cao quý hơn một trái tim vị tha, nhưng cũng không gì khó khăn hơn việc tha thứ cho lỗi lầm của người khác. Nhờ có lòng vị tha, xã hội mới trở nên văn minh, tiến bộ và tràn đầy tính nhân văn. Người có lòng vị tha luôn hướng đến lợi ích chung, không ích kỷ hay vụ lợi cá nhân. Họ biết cảm thông, chia sẻ và sẵn sàng tha thứ khi cần thiết. Ngược lại, những ai thiếu lòng vị tha thường chỉ nghĩ cho bản thân, sống hẹp hòi, ích kỷ và tự giới hạn mình trong những toan tính cá nhân. Lòng vị tha là yếu tố quan trọng giúp hoàn thiện nhân cách con người, tạo dựng các mối quan hệ xã hội tốt đẹp, đồng thời góp phần mang lại thành công trong công việc và cuộc sống. Ai cũng có lúc phạm sai lầm, và khi đó, sự bao dung, cảm thông từ người khác chính là điều vô cùng đáng quý. Tuy nhiên, vị tha không có nghĩa là tha thứ vô điều kiện. Có những sai lầm không thể bỏ qua, cũng có những người không xứng đáng nhận được sự tha thứ. Sống vị tha không chỉ là khoan dung mà còn là biết đấu tranh chống lại cái xấu, bảo vệ lẽ phải và công bằng. Nếu dễ dàng dung túng cho điều ác, ta vô tình tiếp tay cho những điều sai trái. Dù rằng sống vì người khác có thể khiến ta gặp nhiều khó khăn hơn, nhưng cũng chính điều đó làm cho cuộc sống trở nên ý nghĩa, trọn vẹn và hạnh phúc hơn. |
Mẫu đoạn văn nghị luận xã hội về lòng vị tha số 3
Có ai đó đã từng nói: “Xung đột là căn bệnh trầm trọng của nhân loại và lòng vị tha là liều thuốc duy nhất”. Thật vậy, lòng vị tha là một phẩm chất cao đẹp mà mỗi người cần nuôi dưỡng trong cuộc sống. Vị tha không chỉ đơn thuần là bao dung mà còn là biết sống vì người khác, không ích kỷ, không mưu cầu lợi ích cá nhân. Đó là sự hy sinh, cho đi mà không mong cầu nhận lại, không đòi hỏi bất kỳ sự đền đáp nào từ người khác hay cộng đồng. Lòng vị tha chính là biểu hiện rõ nét nhất của sự nhân hậu, yêu thương và sẻ chia. Người có lòng vị tha luôn hướng đến lợi ích chung, sẵn sàng nhận phần khó khăn về mình, không né tránh trách nhiệm, không đổ lỗi khi gặp thất bại. Họ sống hòa nhã, thân thiện, biết đồng cảm và sẵn sàng giúp đỡ người khác. Họ không chỉ nghĩ đến bản thân mà còn đặt lợi ích của người khác lên trên, biết kiềm chế cảm xúc cá nhân để giữ gìn hòa khí. Tuy nhiên, vị tha không có nghĩa là bao che cho những điều sai trái hay nuông chiều thói hư tật xấu. Một người vị tha thực sự phải có bản lĩnh, giữ vững lập trường, không dễ bị chi phối bởi người khác. Chúng ta cần lên án lối sống ích kỷ, lạnh lùng, thờ ơ với nỗi đau của người khác, bởi điều đó chỉ khiến xã hội ngày càng rời rạc, mất đi sự gắn kết và yêu thương. Lòng vị tha luôn tồn tại trong mỗi con người, nhưng để hiểu và thực hành nó một cách đúng đắn đôi khi cần cả một đời người. Vì vậy, ngay từ bây giờ, hãy thể hiện sự vị tha qua những hành động nhỏ nhất, đừng để đến một ngày trái tim ta trở nên vô cảm, chai sạn trước cuộc đời. Bản chất của đạo đức chính là lòng vị tha, và những điều có ý nghĩa nhất trong cuộc sống chính là những gì ta dành cho người khác. Hãy mở rộng tâm hồn, để bản thân trở thành một phần ý nghĩa của thế giới. Hãy biết tha thứ cho những người từng làm tổn thương bạn và đừng làm tổn thương người khác. Không biết tha thứ chính là tự đánh mất cơ hội hoàn thiện bản thân. Quả thật, ánh sáng của lòng vị tha có thể soi rọi những nơi tăm tối nhất, xoa dịu mọi tổn thương và mang đến sự bình yên. Khi ta biết sống vị tha, cuộc đời sẽ trở nên nhẹ nhàng, hạnh phúc hơn bao giờ hết. |
Mẫu đoạn văn viết đoạn văn nghị luận xã hội về lòng vị tha? Viết đoạn văn nghị luận xã hội về lòng vị tha? (Hình từ Internet)
Đặc điểm môn Ngữ Văn trong chương trình giáo dục phổ thông thế nào?
Căn cứ theo Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT về Chương trình môn Ngữ Văn có nêu rõ đặc điểm môn Ngữ Văn trong chương trình giáo dục phổ thông như sau:
Ngữ văn là môn học thuộc lĩnh vực Giáo dục ngôn ngữ và văn học, được học từ lớp 1 đến lớp 12. Ở cấp tiểu học, môn học này có tên là Tiếng Việt; ở cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông có tên là Ngữ văn.
Ngữ văn là môn học mang tính công cụ và tính thẩm mĩ - nhân văn; giúp học sinh có phương tiện giao tiếp, làm cơ sở để học tập tất cả các môn học và hoạt động giáo dục khác trong nhà trường; đồng thời cũng là công cụ quan trọng để giáo dục học sinh những giá trị cao đẹp về văn hóa, văn học và ngôn ngữ dân tộc; phát triển ở học sinh những cảm xúc lành mạnh, tình cảm nhân văn, lối sống nhân ái, vị tha,...
Thông qua các văn bản ngôn từ và những hình tượng nghệ thuật sinh động trong các tác phẩm văn học, bằng hoạt động đọc, viết, nói và nghe, môn Ngữ văn có vai trò to lớn trong việc giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất tốt đẹp cũng như các năng lực cốt lõi để sống và làm việc hiệu quả, để học suốt đời.
Nội dung môn Ngữ văn mang tính tổng hợp, bao gồm cả tri thức văn hoá, đạo đức, triết học,... liên quan tới nhiều môn học và hoạt động giáo dục khác như Lịch sử, Địa lí, Nghệ thuật, Giáo dục công dân, Ngoại ngữ, Tự nhiên và Xã hội, Hoạt động trải nghiệm, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp,… Môn Ngữ văn cũng liên quan mật thiết với cuộc sống; giúp học sinh biết quan tâm, gắn bó hơn với đời sống thường nhật, biết liên hệ và có kĩ năng giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn.
Nội dung cốt lõi của môn học bao gồm các mạch kiến thức và kĩ năng cơ bản, thiết yếu về tiếng Việt và văn học, đáp ứng các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh ở từng cấp học; được phân chia theo hai giai đoạn: giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp.
Giai đoạn giáo dục cơ bản: Chương trình được thiết kế theo các mạch chính tương ứng với các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe. Kiến thức tiếng Việt và văn học được tích hợp trong quá trình dạy học đọc, viết, nói và nghe. Các ngữ liệu được lựa chọn và sắp xếp phù hợp với khả năng tiếp nhận của học sinh ở mỗi cấp học.
Mục tiêu của giai đoạn này là giúp học sinh sử dụng tiếng Việt thành thạo để giao tiếp hiệu quả trong cuộc sống và học tập tốt các môn học, hoạt động giáo dục khác; hình thành và phát triển năng lực văn học, một biểu hiện của năng lực thẩm mĩ; đồng thời bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm để học sinh phát triển về tâm hồn, nhân cách.
Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp: Chương trình củng cố và phát triển các kết quả của giai đoạn giáo dục cơ bản, giúp học sinh nâng cao năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học, nhất là tiếp nhận văn bản văn học; tăng cường kĩ năng tạo lập văn bản nghị luận, văn bản thông tin có độ phức tạp hơn về nội dung và kĩ thuật viết; trang bị một số kiến thức lịch sử văn học, lí luận văn học có tác dụng thiết thực đối với việc đọc và viết về văn học; tiếp tục bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm, tâm hồn, nhân cách để học sinh trở thành người công dân có trách nhiệm.
Ngoài ra, trong mỗi năm, những học sinh có định hướng khoa học xã hội và nhân văn được chọn học một số chuyên đề học tập. Các chuyên đề này nhằm tăng cường kiến thức về văn học và ngôn ngữ, kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, đáp ứng sở thích, nhu cầu và định hướng nghề nghiệp của học sinh.
Quy định cơ cấu tổ chức của cơ sở giáo dục nghề nghiệp như thế nào?
Cơ cấu tổ chức của cơ sở giáo dục nghề nghiệp được quy định tại Điều 10 Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014, cụ thể như sau:
- Cơ cấu tổ chức của trường trung cấp, trường cao đẳng công lập, tư thục bao gồm:
+ Hội đồng trường đối với trường trung cấp, trường cao đẳng công lập; hội đồng quản trị đối với trường trung cấp, trường cao đẳng tư thục;
+ Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng;
+ Các phòng hoặc bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ;
+ Các khoa, bộ môn;
+ Các hội đồng tư vấn;
+ Phân hiệu; tổ chức nghiên cứu khoa học và công nghệ; tổ chức phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học và triển khai ứng dụng; cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (nếu có).
- Cơ cấu tổ chức của trung tâm giáo dục nghề nghiệp công lập, tư thục bao gồm:
+ Giám đốc, phó giám đốc;
+ Các phòng hoặc bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ;
+ Các tổ bộ môn;
+ Các hội đồng tư vấn;
+ Các đơn vị phục vụ đào tạo; cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (nếu có).
- Cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được tự chủ về cơ cấu tổ chức.
LawNet
- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:[email protected]
- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;
- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;
- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail [email protected];