Mẫu đoạn văn về ngày Nhà giáo Việt Nam 20 11? Yêu cầu cần đạt đối với môn ngữ văn cấp 2 thế nào?
Mẫu đoạn văn về ngày Nhà giáo Việt Nam 20 11?
Chi tiết mẫu đoạn văn về ngày Nhà giáo Việt Nam 20 11 như sau:
Mẫu 01: Mẫu đoạn văn về ngày Nhà giáo Việt Nam 20 11:
Ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11 không chỉ là một ngày lễ, mà còn là dịp để mỗi người trong chúng ta nhìn lại những gì đã nhận được từ thầy cô giáo. Thầy cô không chỉ là người truyền đạt tri thức mà còn là những người thắp sáng niềm đam mê học tập, là người hướng dẫn ta đi trên con đường phát triển bản thân. Từ những bài học trong sách vở đến những lời dạy về đạo lý, ứng xử trong cuộc sống, các thầy cô đã đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nhân cách và định hướng tương lai của học sinh. Mỗi lời giảng, mỗi buổi học không chỉ là kiến thức, mà là cả sự quan tâm, sự yêu thương mà thầy cô dành cho học trò của mình.
Đặc biệt, trong bối cảnh xã hội ngày càng phát triển, với những thách thức và áp lực mới, vai trò của người thầy càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Các thầy cô không chỉ giúp học sinh tiếp thu kiến thức mà còn là những người hỗ trợ, động viên để các em vượt qua những khó khăn trong học tập và cuộc sống. Chính vì vậy, Ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11 không chỉ là dịp để gửi lời cảm ơn, mà còn là cơ hội để chúng ta nhắc nhở nhau về những giá trị cao quý của nghề giáo, sự tôn trọng và tri ân đối với những người làm công tác giảng dạy, giúp đỡ học sinh vươn lên trong cuộc sống. Ngày 20/11 là dịp để mỗi học sinh, mỗi phụ huynh cùng cùng nhau khẳng định sự trân trọng và biết ơn đối với những cống hiến thầm lặng của các thầy cô.
Mẫu 02: Mẫu đoạn văn về ngày Nhà giáo Việt Nam 20 11:
Ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11 là dịp để học sinh, sinh viên và toàn xã hội tôn vinh những cống hiến của các thầy cô giáo trong sự nghiệp trồng người. Đây là một ngày lễ đặc biệt, thể hiện lòng biết ơn sâu sắc đối với những người đã tận tâm dạy dỗ, hướng dẫn và truyền đạt kiến thức cho các thế hệ học sinh. Vào ngày này, các trường học thường tổ chức các hoạt động tri ân như lễ mít tinh, văn nghệ, tặng hoa, quà và những lời chúc tốt đẹp gửi đến các thầy cô. Ngày 20/11 không chỉ là dịp để chúng ta nhớ lại công lao to lớn của các thầy cô mà còn là thời điểm để mỗi học sinh nhận thức rõ hơn về giá trị của việc học và sự tôn trọng đối với nghề giáo.
Mẫu 03: Mẫu đoạn văn về ngày Nhà giáo Việt Nam 20 11:
Ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11 không chỉ là dịp để tri ân thầy cô giáo mà còn là thời khắc để mỗi chúng ta cảm nhận sâu sắc hơn về vai trò vô cùng quan trọng của nghề giáo trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Các thầy cô không chỉ là những người truyền đạt tri thức mà còn là những người lái đò thầm lặng, đưa từng thế hệ học trò vượt qua những bến bờ của tri thức và nhân cách. Những bài giảng không chỉ dừng lại ở kiến thức mà còn là những bài học về lẽ sống, về phẩm giá và trách nhiệm đối với cộng đồng. Mỗi thầy cô, dù ở bất kỳ nơi đâu, đều đang ngày đêm cống hiến không ngừng nghỉ để từng học sinh, sinh viên có thể vươn tới ước mơ, xây dựng tương lai tươi sáng hơn.
Ngày 20/11 còn là cơ hội để chúng ta nhìn nhận lại những thách thức mà ngành giáo dục đang phải đối mặt trong bối cảnh xã hội ngày càng phát triển. Dù cuộc sống hiện đại có nhiều đổi thay, song công tác giáo dục vẫn giữ một vai trò cốt lõi trong việc tạo dựng nền tảng vững chắc cho sự phát triển của mỗi quốc gia. Giáo dục không chỉ là con đường dẫn đến thành công cá nhân mà còn là nhân tố quan trọng góp phần xây dựng một xã hội văn minh, công bằng và tiến bộ. Chính vì vậy, Ngày Nhà giáo Việt Nam là dịp để chúng ta ghi nhận những đóng góp thầm lặng của các thầy cô, những người đang làm việc không mệt mỏi để mỗi học sinh, sinh viên có thể trưởng thành, đóng góp sức lực vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
Trên đây là các mẫu đoạn văn về ngày Nhà giáo Việt Nam 20 11.
Lưu ý: Các mẫu đoạn văn về ngày Nhà giáo Việt Nam 20 11 nêu trên chỉ mang tính chất tham khảo.
Mẫu đoạn văn về ngày Nhà giáo Việt Nam 20 11? Yêu cầu cần đạt đối với môn ngữ văn cấp 2 thế nào? (Hình từ internet)
Yêu cầu cần đạt đối với môn ngữ văn cấp 2?
Căn cứ theo Mục 4 Phụ lục Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn, ban hành Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT, có quy định về 2 yêu cầu cần đạt đối với môn ngữ văn cấp 2 như sau:
Về năng lực ngôn ngữ:
- Yêu cầu chung:
+ Biết vận dụng kiến thức tiếng Việt cùng với những trải nghiệm và khả năng suy luận của bản thân để hiểu văn bản; biết đọc văn bản theo kiểu, loại; hiểu được nội dung tường minh và hàm ẩn của văn bản.
+ Nhận biết và bước đầu biết phân tích, đánh giá nội dung và đặc điểm nổi bật về hình thức biểu đạt của văn bản;
+ Biết so sánh văn bản này với văn bản khác, liên hệ với những trải nghiệm cuộc sống của cá nhân; từ đó có cách nhìn, cách nghĩ và những cảm nhận riêng về cuộc sống, làm giàu đời sống tinh thần.
- Yêu cầu ở lớp 6 và lớp 7: viết được bài văn tự sự, miêu tả và biểu cảm; bước đầu biết viết bài văn nghị luận, thuyết minh, nhật dụng.
- Yêu cầu ở lớp 8 và lớp 9: viết được các bài văn tự sự, nghị luận và thuyết minh hoàn chỉnh, theo đúng các bước và có kết hợp các phương thức biểu đạt.
- Viết văn bản tự sự tập trung vào yêu cầu kể lại một cách sáng tạo những câu chuyện đã đọc; những điều đã chứng kiến, tham gia; những câu chuyện tưởng tượng có kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm;
- Văn bản miêu tả với trọng tâm là tả cảnh sinh hoạt (tả hoạt động); văn bản biểu cảm đối với cảnh vật, con người và thể hiện cảm nhận về tác phẩm văn học;
- Biết làm các câu thơ, bài thơ, chủ yếu để nhận biết đặc điểm một số thể thơ quen thuộc;
- viết được văn bản nghị luận về những vấn đề cần thể hiện suy nghĩ và chủ kiến cá nhân, đòi hỏi những thao tác lập luận tương đối đơn giản, bằng chứng dễ tìm kiếm;
- Viết được văn bản thuyết minh về những vấn đề gần gũi với đời sống và hiểu biết của học sinh với cấu trúc thông dụng;
- Điền được một số mẫu giấy tờ, soạn được một số văn bản nhật dụng như biên bản ghi nhớ công việc, thư điện tử, văn bản tường trình, quảng cáo và bài phỏng vấn.
- Viết đúng quy trình, biết cách tìm tài liệu để đáp ứng yêu cầu viết văn bản; có hiểu biết về quyền sở hữu trí tuệ và biết cách trích dẫn văn bản.
- Trình bày dễ hiểu các ý tưởng và cảm xúc; có thái độ tự tin khi nói trước nhiều người; sử dụng ngôn ngữ, cử chỉ điệu bộ thích hợp khi nói;
- Kể lại được một cách mạch lạc câu chuyện đã đọc, đã nghe; biết chia sẻ những cảm xúc, thái độ, trải nghiệm, ý tưởng của mình đối với những vấn đề được nói đến; thảo luận ý kiến về vấn đề đã đọc, đã nghe; thuyết minh về một đối tượng hay quy trình;
- Biết cách nói thích hợp với mục đích, đối tượng và ngữ cảnh giao tiếp; biết sử dụng hình ảnh, kí hiệu, biểu đồ,... để trình bày vấn đề một cách hiệu quả.
- Nghe hiểu với thái độ phù hợp và tóm tắt được nội dung; nhận biết và bước đầu đánh giá được lí lẽ, bằng chứng mà người nói sử dụng;
- Nhận biết được cảm xúc của người nói; biết cách phản hồi những gì đã nghe một cách hiệu quả.
Về năng lực văn học:
- Nhận biết và phân biệt được các loại văn bản văn học: truyện, thơ, kịch, kí và một số thể loại tiêu biểu cho mỗi loại; phân tích được tác dụng của một số yếu tố hình thức nghệ thuật thuộc mỗi thể loại văn học; hiểu nội dung tường minh và hàm ẩn của văn bản văn học.
- Trình bày được cảm nhận, suy nghĩ về tác phẩm văn học và tác động của tác phẩm đối với bản thân; bước đầu tạo ra được một số sản phẩm có tính văn học.
- Lớp 6 và lớp 7:
+ Nhận biết được đề tài, hiểu được chủ đề, ý nghĩa của văn bản đã đọc; nhận biết được truyện dân gian, truyện ngắn, thơ trữ tình và thơ tự sự; kí trữ tình và kí tự sự; nhận biết được chủ thể trữ tình, nhân vật trữ tình và giá trị biểu cảm, giá trị nhận thức của tác phẩm văn học;
+ Nhận biết và phân tích được tác dụng của một số yếu tố hình thức và biện pháp nghệ thuật gắn với đặc điểm của mỗi thể loại văn học (cốt truyện, lời người kể chuyện, lời nhân vật, không gian và thời gian, vần, nhịp, hình ảnh và các biện pháp tu từ như ẩn dụ, hoán dụ, nói quá, nói giảm nói tránh).
- Lớp 8 và lớp 9:
+ Hiểu được thông điệp, tư tưởng, tình cảm và thái độ của tác giả trong văn bản; nhận biết được kịch bản văn học, tiểu thuyết và truyện thơ Nôm, thơ cách luật và thơ tự do, bi kịch và hài kịch;
+ Nội dung và hình thức của tác phẩm văn học, hình tượng văn học; nhận biết và phân tích được tác dụng của một số yếu tố hình thức và biện pháp nghệ thuật thuộc mỗi thể loại văn học (sự kết hợp giữa lời người kể chuyện và lời nhân vật, điểm nhìn, xung đột, luật thơ, kết cấu, từ ngữ, mạch cảm xúc trữ tình;
+ Các biện pháp tu từ như điệp ngữ, chơi chữ, nói mỉa, nghịch ngữ). Nhận biết một số nét khái quát về lịch sử văn học Việt Nam; hiểu tác động của văn học với đời sống của bản thân.
Năm học 2024 2025, học sinh tất cả các cấp sẽ học theo chương trình mới đúng không?
Căn cứ Điều 2 Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT có quy định như sau:
Chương trình giáo dục phổ thông được thực hiện theo lộ trình như sau:
1. Từ năm học 2020-2021 đối với lớp 1.
2. Từ năm học 2021-2022 đối với lớp 2 và lớp 6.
3. Từ năm học 2022-2023 đối với lớp 3, lớp 7 và lớp 10.
4. Từ năm học 2023-2024 đối với lớp 4, lớp 8 và lớp 11.
5. Từ năm học 2024-2025 đối với lớp 5, lớp 9 và lớp 12.
Theo đó, năm học 2024-2025 sẽ áp dụng chương trình giáo dục phổ thông mới 2018 đối với tất cả học sinh các cấp.
LawNet
- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn
- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;
- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;
- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;