Mẫu Biên bản bàn giao công việc mới nhất? Người lao động nghỉ việc có phải bàn giao công việc hay không?

Mẫu Biên bản bàn giao công việc mới nhất? Người lao động nghỉ việc có phải bàn giao công việc hay không? Câu hỏi của bạn T.Q ở Hà Nội

Mẫu Biên bản bàn giao công việc mới nhất?

Hiện nay, Bộ luật Lao động 2019 không có quy định cụ thể về mẫu biên bản bàn giao công việc khi người lao động nghỉ việc.

Tuy nhiên biên bản bàn giao này cần cung cấp nội dung và thông tin chính xác, trung thực và phù hợp với vị trí công việc cũng như quy định công ty.

Người lao động, người sử dụng lao động có thể tham khảo mẫu biên bản bàn giao công việc khi người lao động nghỉ việc sau:

Tải Mẫu Biên bản bàn giao công việc tại đây

Mẫu Biên bản bàn giao công việc mới nhất? Người lao động nghỉ việc có phải bàn giao công việc hay không?

Mẫu Biên bản bàn giao công việc mới nhất? Người lao động nghỉ việc có phải bàn giao công việc hay không?

Có bắt buộc người lao động nghỉ việc phải bàn giao công việc hay không?

Căn cứ tại Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động cụ thể như sau:

Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

Theo quy định về trách nhiệm của người lao động khi nghỉ việc không quy định về việc người lao động phải thực hiện bàn giao công việc cho công ty dù việc không bàn giao đó có ảnh hưởng đến công ty.

Tuy nhiên, theo khoản 2 Điều 5 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về nghĩa vụ của người lao động như sau:

Quyền và nghĩa vụ của người lao động
...
2. Người lao động có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác;
b) Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động; tuân theo sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động;
c) Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động.

Như vậy, dù pháp luật không có quy định việc bàn giao công việc khi nghỉ việc nhưng nếu việc bàn giao đó có quy định trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể, thoả thuận hợp tác khác thì người lao động phải có nghĩa vụ thực hiện.

Người lao động nghỉ việc cần báo trước bao nhiêu ngày?

Căn cứ theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 có nội dung như sau:

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
...

Theo đó, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

(1) Nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn thì phải báo trước ít nhất 45 ngày;

(2) Nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng thì phải báo trước ít nhất 30 ngày.

(3) Nếu làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng thì phải báo trước ít nhất 3 ngày.

(4) Nếu người lao động làm ngành, nghề, công việc đặc thù đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.

Lưu ý: Nếu thuộc các trường hợp tại khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 thì không cần báo trước.

LawNet

- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn

- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;

- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;

- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;

Căn cứ pháp lý
Tư vấn pháp luật mới nhất
ĐỌC NHIỀU NHẤT
{{i.ImageTitle_Alt}}
{{i.Title}}