Mã số định danh cá nhân có chức năng gì? Tra cứu mã số định danh cá nhân như thế nào cho chính xác?

Xin chào Lawnet, cho tôi hỏi vấn đề sau: Mã số định danh cá nhân là gì và có những chức năng như thế nào? Làm thế nào để tra cứu mã số định danh cá nhân chính xác và nhanh chóng nhất? Xin cảm ơn!

Mã số định danh cá nhân là gì?

Căn cứ vào Điều 13 Nghị định 137/2015/NĐ-CP đã có định nghĩa về mã số định danh cá nhân như sau:

“Điều 13. Cấu trúc số định danh cá nhân
Số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 6 số là khoảng số ngẫu nhiên.”

Theo đó thì mã số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên chứa đựng những mã số về thế kỷ sinh, giới tính, năm sinh, tỉnh hoặc quốc gia nới công dân đăng ký khai sinh… theo quy định như trên.

Mã số định danh cá nhân có chức năng gì? Tra cứu mã số định danh cá nhân như thế nào cho chính xác?

Mã số định danh cá nhân có chức năng gì? Tra cứu mã số định danh cá nhân như thế nào cho chính xác?

Mã số định danh cá nhân có những vai trò và chức năng như thế nào?

- Mã số định danh cá nhân được dùng để thay cho giấy tờ tùy thân khi thực hiện thủ tục liên quan đến nhà ở và kinh doanh bất động sản:

Căn cứ vào khoản 2 Điều 4 Nghị định 30/2021/NĐ-CP quy định như sau:

““Điều 4. Điều khoản thi hành
2. Trường hợp công dân Việt Nam đã được cấp số định danh cá nhân và cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu về đăng ký đầu tư, đăng ký doanh nghiệp được kết nối, vận hành thì được sử dụng số định danh cá nhân thay thế cho các giấy tờ liên quan đến nhân thân (bản sao Giấy chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân, Hộ chiếu và các giấy tờ chứng thực cá nhân khác) khi thực hiện thủ tục liên quan đến lĩnh vực nhà ở, kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về kinh doanh bất động sản.”

Theo đó, công dân Việt Nam đã được cấp mã số định danh cá nhân và cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu về đăng ký đầu tư, đăng ký doanh nghiệp được kết nối, vận hành thì sẽ được dùng mã số định doanh để thay thế cho giấy tờ tùy thân thực hiện thực hiện thủ tục liên quan đến nhà ở và kinh doanh bất động sản.

- Mã số định danh cá nhân thay thế cho mã số thuế:

Căn cứ vào khoản 7 Điều 35 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau:

“Điều 35. Sử dụng mã số thuế
7. Khi mã số định danh cá nhân được cấp cho toàn bộ dân cư thì sử dụng mã số định danh cá nhân thay cho mã số thuế.”

Theo đó, khi mã số định danh cá nhân được cấp cho toàn bộ dân cư thì sẽ được sử dung thay thế mã số thuế. Cá nhân có thể dùng mã số định danh để thực hiện những thủ tục liên quan đến mã số thuế.

- Mã số định danh cá nhân được dùng để tra cứu thông tin trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư:

Như đã đề cấp ở trên, mã số định danh cá nhân sẽ gắn với những thông tin cơ bản như thế kỷ sinh, giới tính, năm sinh, nơi đăng ký khai sinh,... Và những thông tin này sẽ được Bộ Công an tiến hành cập nhật và quản lý trên Cơ sở dữ liệu về dân cư.

Dựa vào hệ thống này thì cơ quan có thẩm quyền có thể dùng mã số định danh cá nhân để kiểm tra thông tin của người đó trong trường hợp cần thiết.

Cấp mã số định danh cá nhân đối với công dân đăng ký khai sinh được thực hiện thế nào?

Căn cứ vào Điều 14 Nghị định 137/2015/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 14. Trình tự, thủ tục cấp số định danh cá nhân đối với công dân đăng ký khai sinh
1. Trường hợp Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì khi nhận đủ giấy tờ để đăng ký khai sinh, cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch, quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử có trách nhiệm chuyển ngay các thông tin của người được đăng ký khai sinh cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; trong đó phải thu thập các thông tin sau đây để cấp số định danh cá nhân:
a) Họ, chữ đệm và tên khai sinh;
b) Ngày, tháng, năm sinh;
c) Giới tính;
d) Nơi đăng ký khai sinh;
đ) Quê quán;
e) Dân tộc;
g) Quốc tịch;
h) Họ, chữ đệm và tên, quốc tịch của cha, mẹ hoặc người đại diện hợp pháp; trừ trường hợp chưa xác định được cha, mẹ hoặc người đại diện hợp pháp.
Thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an có trách nhiệm kiểm tra thông tin, tài liệu theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 13 của Luật Căn cước công dân, cấp và chuyển ngay số định danh cá nhân cho cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch.
2. Trường hợp Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa vận hành hoặc Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử chưa được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký khai sinh của công dân, cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch chuyển ngay các thông tin theo quy định tại Khoản 1 Điều này cho cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư qua mạng internet đã được cấp tài khoản truy cập.
Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có trách nhiệm cấp tài khoản truy cập cho cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch, chuyển ngay số định danh cá nhân của công dân cho cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch khi nhận được thông tin khai sinh theo quy định qua mạng internet. Cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch có trách nhiệm bảo mật tài khoản truy cập theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.”

Theo đó, việc cấp mã số định danh cá nhân đối với công dân đăng ký khai sinh được thực hiện theo quy định nêu trên.

Công dân đã đăng ký khai sinh thì có được cấp mã số định danh cá nhân?

Căn cứ vào Điều 15 Nghị định 137/2015/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 37/2021/NĐ-CP) quy định như sau:

“Điều 15. Trình tự, thủ tục cấp số định danh cá nhân đối với công dân đã đăng ký khai sinh
1. Công dân đã đăng ký khai sinh nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân thì cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập số định danh cá nhân cho công dân theo thông tin hiện có trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
2. Ngay sau khi xác lập được số định danh cá nhân cho công dân, cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có văn bản thông báo cho công dân về số định danh cá nhân đã được xác lập và các thông tin của công dân hiện có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trường hợp thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa đầy đủ thì trong văn bản thông báo cần yêu cầu công dân bổ sung thông tin cho Công an xã, phường, thị trấn nơi mình đang cư trú để thực hiện cập nhật, chỉnh sửa thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
3. Trường hợp công dân đã có số định danh cá nhân mà được xác định lại giới tính hoặc cải chính năm sinh thì cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân sau khi công dân đó đã thực hiện việc đăng ký hộ tịch liên quan đến thông tin về giới tính, năm sinh theo quy định pháp luật về đăng ký hộ tịch. Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có văn bản thông báo cho công dân về số định danh cá nhân đã được xác lập lại.
4. Cơ quan cấp thẻ Căn cước công dân sử dụng số định danh cá nhân đã được cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập cho công dân để cấp thẻ Căn cước công dân theo quy định tại Điều 18 Nghị định này.”

Như vậy, việc cấp mã số định danh cá nhân đối với công dân đã đăng ký khai sinh sẽ được thực hiện theo quy định nêu trên.

Những cách tra cứu mã số định danh cá nhân nào nhanh chóng nhất hiện nay?

Cách 1: Tra cứu trên thẻ Căn cước công dân: Mã định danh cá nhân được in ở phần Số/No nằm phía trên Họ và Tên. Công dân có thể quan sát trên thẻ Căn cước công dân của mình để xác định mã định danh cá nhân.

Cách 2: Đối với người chưa có Căn cước công dân thì có thể tra cứu mã định danh cá nhân trên Cổng dịch vụ công quản lý cư trú theo 06 bước:

Bước 1: Truy cập địa chỉ Dịch vụ công Quốc gia: https://dichvucong.dancuquocgia.gov.vn/portal/p/home/dvc-gioi-thieu.html, sau đó Đăng nhập.

Bước 2: Chọn loại tài khoản muốn đăng nhập.

Bước 3: Đăng nhập bằng tài tài khoản Cổng dịch vụ công quốc gia. Nếu chưa có tài khoản thì Đăng ký tài khoản định danh điện tử.

Bước 4: Chọn tab Dịch vụ công.

Bước 5: Chọn tab Thông báo lưu trú.

Bước 6: Xem mã định danh cá nhân của mình tại dấu mũi tên.

Cách 3: Tra cứu mã định danh cá nhân cho trẻ em:

+ Tra cứu trực tiếp trên Giấy khai sinh tại phần “Số định danh cá nhân” phía dưới quê quán và trên họ và tên nguời mẹ hoặc;

+ Phụ huynh có thể liên hệ Công an khu vực nơi đăng ký khai sinh cho trẻ để được cung cấp mã định danh cá nhân. Theo đó, phụ huynh cần mang theo Giấy khai sinh của con và các giấy tờ chứng minh nhân thân như Căn cước công dân/Chứng minh nhân dân/Hộ chiếu.

Như vậy, cá nhân có thể thực hiện tra cứu mã số định danh cá nhân thông qua 03 cách đã được hướng dẫn như trên.

Lê Nhựt Hào

- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn

- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;

- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;

- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;

9 lượt xem
Căn cứ pháp lý
Tư vấn pháp luật mới nhất
ĐỌC NHIỀU NHẤT
{{i.ImageTitle_Alt}}
{{i.Title}}